Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Sang Tên Đổi Chủ Xe Máy 2022 mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chủ xe liên hệ bộ phận tiếp nhận hồ sơ, lấy 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe điền vào các thông tin trong mẫu, dán bản cà số khung số máy, sau đó xuất trình và nộp các giấy tờ, tài liệu sau:
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân, sổ hộ khẩu (nếu nơi đăng ký thường trú của CMND và hộ khẩu không giống nhau) của chủ xe.
– Nếu là người mua xe được chủ xe ủy quyền thì phải xuất trình CMND hoặc CCCD, giấy ủy quyền của chủ xe (có Công chứng của phòng Công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường).
– 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe (đã điền thông tin và dán bán cà và ký tên)
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật hoặc giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe gốc (Nếu xe ô tô xuất trình thêm giấy chứng nhận đăng kiểm xe gốc);
– Biển số xe (tháo biển số nộp không cần phải mang xe đến để kiểm tra; nếu xe ô tô nộp 2 biển trước và sau);
– Giấy tờ của người mua xe (hoặc được cho, tặng);
Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra và trả hồ sơ gốc
– Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trên của người nộp hồ sơ; thu lại biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau đó cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc (không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ).
– Đến ngày hẹn, cán bộ CSGT sẽ giao lại tài liệu gồm: 1 túi đựng hồ sơ gốc (đã được niêm phong, có đóng dấu giáp lai), giấy đăng ký xe (đã cắt góc), 01 bản in phiếu sang tên di chuyển, 01 giấy khai sang tên di chuyển và chứng từ chuyển nhượng xe.
4. Trường hơp phải đổi biển số xe.
Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định: Khi mà thuộc vào một trong các trường hợp sau đây thì chủ sở hữu xe phải làm thủ tục đổi lại biển số xe:
– Trong quá trình sử dụng do tác động của ngoại cảnh mà biển số xe bị mờ không xác đinh được số hay khó nhìn, khó phân biệt được không xác định được thông tin trên biển số xe thì chủ sở hữu phải làm thủ tục đổi lại biển số xe.
– Ngoài ra nếu biển số xe bị hư hỏng hay là bị gãy biển số làm cho biển số không còn đầy đủ thông tin trên biển số thì chủ sở hữu cũng phải làm thủ tục cấp lại biển số xe
5. Hồ sơ đổi biển số xe máy
Tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định hồ sơ đổi lại biển số xe:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Trường hợp đặc biệt
Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:
– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.
Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.
Các giấy tờ cần cung cấp theo quy định pháp luật
Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Đối với các đối tượng khác (chủ xe là người nước ngoài, là cơ quan, tổ chức) bạn vui lòng tham khảo các khoản 3, 4, 5 của Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
4. Phương thức nộp đổi biển số xe máy: Nộp hồ sơ trực tiếp
5. Cơ quan giải quyết thủ tục đổi biển số xe máy
Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định cơ quan giải quyết trường hợp đăng ký đổi biển số xe như sau:
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
6. Cách sang tên đổi chủ xe máy khác tỉnh
Giai đoạn 1: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Giai đoạn này tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình một trong những giấy tờ của chủ xe nêu trên và nộp hồ sơ gồm:
– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
* Giai đoạn 2: Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA, để thực hiện đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến, chủ xe phải xuất trình một trong các giấy tờ của chủ xe nêu trên và hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Thẩm quyền đăng ký sang tên xe
Căn cứ Khoản 3 điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú.
Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó; ví dụ:
– Xe ô tô do Phòng cảnh sát công an cấp tỉnh cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục sang tên theo thủ tục hành chính ở cấp tỉnh đã nêu ở trên.
– Xe mô tô (xe máy) do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo TTHC cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện
Ví dụ tình huống cụ thể về cách sang tên đổi chủ xe máy
Em có hộ khẩu tại Quảng Nam, vào TPHCM để học tập. Nếu em muốn mua lại xe máy của người ở tỉnh khác thì thủ tục sang tên sẽ như thế nào, các khoảng phí em phải đóng là gì, bao nhiêu ạ?
Trả lời: Bạn thân mến, trường hợp của bạn là mua bán xe có sự di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác, thủ tục sang tên khá phức tạp. Cụ thể như sau:
– Bạn phải làm hợp đồng mua bán với chủ xe (có thể tham khảo mẫu đồng trên mạng) và phải được công chứng (theo thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ Công an (về sửa đổi, bổ sung thông tư 36 quy định về đăng ký xe, có hiệu lực từ ngày 10/01/2012), giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật).
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe. Điều đó có nghĩa là bạn phải đến cơ quan đăng ký xe tại tỉnh của người chủ xe cũ để làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
Ví dụ: Bạn mua xe mang biển số xe ở Bình Dương. Bạn phải mang theo CMND, hộ khẩu, hợp đồng mua bán xe đã công chứng và làm đơn xin rút hồ sơ gốc ở CA Bình Dương.
Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công An ban hành thì việc sang tên xe di chuyển ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có:
+ Hai giấy khai sang tên di chuyển.
Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).
+ Giấy đăng ký xe;
+ Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo (trường hợp của bạn là hợp đồng mua bán xe đã có công chứng).
Ngoài ra, bạn phải mang hợp đồng mua bán xe đến phòng thuế tại tỉnh Quảng Nam để đóng thuế trước bạ
Sau khi đóng thuế xong bạn mang tất cả giấy tờ nêu trên đến công an Quảng Nam làm đơn xin đăng ký
Theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về Lệ phí trước bạ, xe máy nộp phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
Căn cứ Thông tư số 212/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì mức mc thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông giành cho xe máy áp dụng ở tỉnh Quảng Nam là 50.000 đồng.
Sang Tên Đổi Chủ Xe Máy Tốn Bao Nhiêu Tiền?
Phí trước bạ căn cứ trị giá xe tại thời điểm đang sử dụng và đời xe, càng cũ thì giá trị được tính càng giảm. Sang tên đổi chủ xe máy tốn bao nhiêu?
Theo Phòng cảnh sát liên lạc Hà Nội, việc sang tay đổi chủ hiện nay được rút gọn, thuận tiện cho người dân. Chủ phương tiện lúc sang tên đổi chủ phải mất những khoản phí trước bạ, phí đổi biển số như sau:
Phí trước bạ
Theo quy định của Bộ Tài chính, phí trước bạ đối có ôtô dưới 10 chỗ là 12% trị giá xe; xe khách, xe vận tải… chỉ 2%.
Khi sang tay đổi chủ, tỷ lệ tính phí trước bạ dựa trên thời gian sử dụng đề cập từ năm cung cấp (năm sản xuất được tính là một năm) theo tỷ lệ phần trăm trị giá xe mới cộng chiếc. Cụ thể với xe hoạt động 1 năm tính 85% giá trị; 6-10 năm 30%; Trên 10 năm 20%.
Với mô tô, xe máy, phí trước bạ 1% giá trị xe. Như vậy, phí trước bạ được tính theo trị giá xe tại thời điểm đang tiêu dùng và đời xe. Xe càng cũ thì trị giá được tính càng giảm. ví dụ, trị giá xe máy mua mới là 20 triệu đồng, sau 3 năm sử dụng trị giá chỉ còn 15 triệu đồng, mức phí trước bạ sẽ tính là 1% của 15 triệu đồng (tương đương 150.000 đồng).
Chủ phương tiện lúc sang tên đổi chủ phải chịu phí trước bạ, phí đổi biển số Phí đổi biển số
Phí này dựa trên Thông tư 53/2015 của Bộ Tài Chính về mức thu với các loại phương tiện lúc đăng ký mới, sang tên đổi chủ. Đơn cử tại Hà Nội, gần như xe đăng ký mới hay sang tên đều sẽ lấy biển kiểm soát 5 số và lệ phí rất tốt. ví như xe đã với biển 5 số khi sang tên mất 50.000 đồng.
Giả dụ đổi từ biển 4 số sang 5 số, ôtô mất 150.000 đồng, xe máy 50.000 đồng.
Sau lúc có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cần thiết, các điểm đăng ký xe của Phòng CSGT sẽ giải quyết cấp, đổi trong vòng 2 ngày làm việc.
TRUNG TÂM DỊCH VỤ SANG TÊN XE VIỆT NAM
Thủ Tục Sang Tên Đổi Chủ Xe Máy Cũ Năm 2022
Giấy khai đăng ký xe (chủ xe khai đúng mẫu)
Giấy đăng ký xe
Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo quy định
Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
Khi đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số phải đổi sang loại 4 số cùng loại biển)
Hai giấy khai sang tên di chuyển (chủ xe khai đúng mẫu quy định)
Giấy đăng ký xe
Chứng từ mua bán, cho tặng theo quy định
*Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông Đơn vị tính: đồng/lần/xe – Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số:
– Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký:
– Khu vực I: Gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. – Khu vực II: Gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã. – Khu vực III: Gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng, thừa kế xe, yêu cầu người mua hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý chiếc xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
Thời hạn để cơ quan có trách nhiệm giải quyết là trong vòng 2 – 7 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ. Khi chuyển quyền sở hữu thì ngay trong ngày chủ xe sẽ được cấp một giấy đăng kí tạm thời. Giấy đăng kí tạm thời chỉ có hạn sử dụng trong khoảng thời gian chờ được cấp đăng kí mới.
Thủ tục sang tên không cần phải mang xe đến địa điểm làm đăng kí mới. Nếu xe có biển số cũ thì phải mang nộp biển cũ và nhận biển 5 số mới. Nếu xe đã là biển 5 số mới thì có thể xin cấp lại đăng kí mà không phải đổi biển số mới.
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển, thay đổi địa chỉ hoặc bán, cho, tặng xe, tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng, điều chuyển phải gửi thông báo theo mẫu số đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để theo dõi; trường hợp sang tên mô tô khác huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú hoặc có trụ sở để làm thủ tục sang tên xe.
+ Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
+ Xe mua bán, cho, tặng qua nhiều chủ trong cùng một tỉnh nhưng chưa làm thủ tục sang tên, sau đó người mua cuối cùng bán tiếp xe sang tỉnh khác thì người đứng tên trong giấy đăng ký xe hoặc người bán cuối cùng của tỉnh đó làm giấy khai sang tên di chuyển; nhưng chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
+ Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
+ Trường hợp khi làm thủ tục sang tên, di chuyển, phát hiện xe có giấy chứng nhận đăng ký xe giả hoặc bị tẩy xóa thì phải xác minh, làm rõ; đồng thời, thông báo cho chủ xe đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe biết. Sau 30 kể từ ngày gửi thông báo mà chủ phương tiện không trả lời thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, sau đó giải quyết sang tên, di chuyển.
Người dân phải đến các địa điểm quản lý phương tiện tại các tỉnh thành để làm thủ tục khi sang tên đổi chủ xe máy.
Lệ phí làm thủ tục sang tên đổi chủ là bao nhiêu? Tại Hà Nội, tất cả xe đăng ký mới hay sang tên đều sẽ lấy biển kiểm soát 5 số và lệ phí rất thấp. Nếu xe đã mang biển 5 số, bây giờ sang tên chỉ mất đúng 30.000 đồng.. Nếu đổi từ biển 4 số sang 5 số, ô tô mất 150 nghìn đồng, xe máy chỉ 50 nghìn đồng.
Vậy toàn bộ quy trình sang tên đổi chủ (kể từ sau khi mua xe), sẽ tốn bao nhiêu tiền? Như ví dụ trên, Xe giá trị 15 triệu. Phí trước bạ là 150 nghìn đồng. Đổi biển 4 số sang 5 số mất 50 nghìn đồng. Tổng cộng toàn bộ thủ tục sang tên đổi chủ chỉ 200 nghìn đồng.
Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cùng tỉnh. 1. Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký sang tên xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. – Cán bộ tiếp nhận: Kiểm tra giấy tờ của chủ xe. Kiểm tra đối chiếu bản cà số máy, số khung dán trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế xe. Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe. Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe; Trả biển số xe; Hướng dẫn chủ xe kẻ biển số, tải trọng, tự trọng, tên chủ xe đối với các loại xe ô tô theo quy định. Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.
2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7 (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
3. Thành phần, số lượng hồ sơ: – Thành phần hồ sơ: Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu). Chứng từ lệ phí trước bạ. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. Giấy tờ của chủ xe. – Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết: Cấp ngay biển số sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ; Giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Xe đã được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông, nay sang tên cho chủ xe tại tỉnh đó.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao thông.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp biển số xe (trường hợp biển 3, 4 số đổi sang biển 5 số), giấy chứng nhận đăng ký xe.
8. Lệ phí: Thu theo Thông tư 127/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an).
10. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe.
Thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an quy định quy trình đăng ký xe.
Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06/9/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Tư Vấn Thủ Tục Sang Tên Đổi Chủ Xe Máy Năm 2022
Thời gian qua, hệ thống TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 1900 6557 của Công ty chúng tôi nhận được rất nhiều thắc mắc về việc xử phạt “xe không chính chủ” từ ngày 01/01/2020, với các câu hỏi như: Nhà tôi có 02 người cùng đi chung 01 chiếc xe máy có bị phạt hay không? Tôi đi xe của vợ tôi thì chứng minh xe của vợ như thế nào? Tôi mượn xe của bố tôi đi thì có sao hay không? Xe tôi mua đã 05 năm nay giờ không tìm được chủ cũ có sang tên được không ?
Công ty Luật Hoàng Phi sẽ tư vấn về mức xử phạt đi xe không chính chủ, chứng minh xe đi mượn hoặc thủ tục tiến hành sang tên đổi chủ xe máy cũ để khách hàng tham khảo.
1. Mức xử phạt hành chính khi đi xe không chính chủ:
Thực chất khái niệm đi xe không chính chủ chính là việc sau khi mua xe máy cũ, chủ sở hữu không tiến hành thủ tục sang tên từ chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới theo quy định, hiện nay mức xử phạt xe không chính chỉ quy định như sau:
Tại Điểm a Khoản 4 Điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; “
Như vậy, chỉ có các trường hợp không làm thủ tục sang tên xe khi khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì mới bị xử phạt theo quy định nêu trên. Còn trường hợp cả nhà đi chung 01 chiếc xe, mượn xe của bạn bè, người thân… và chứng minh được nguồn gốc xe thì hoàn toàn không bị xử phạt.
2. Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cũ như thế nào?
Hiện nay, thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cũ thường có các trường hợp sau:
Để được tư vấn các Thủ tục sang tên đổi chủ năm 2020 nêu trên KHÁCH HÀNG VUI LÒNG GỌI TỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN THỦ TỤC SANG TÊN ĐỔI CHỦ XE MÁY CŨ 1900 6557 để được các chuyên viên của Luật Hoàng Phi tư vấn và hướng dẫn thủ tục.
3. Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông
Lệ phí khi cấp giấy đăng ký xe và biển số phương tiện giao thông cần phải dựa vào yếu tố khu vực mà người mua xe đang đăng ký thường trú
– Khu vực I: Gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
– Khu vực II: Gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.
– Khu vực III: Gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
CÁCH THỨC KẾT NỐI CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN THỦ TỤC SANG TÊN ĐỔI CHỦ XE CŨ
Để được tư vấn Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy, xe ô tô, khách hàng thực hiện các bước sau:
Bước 1: Gọi điện đến số 1900 6557 nghe lời chào từ Tổng đài tư vấn (Khách hàng không cần ấn mã vùng, chỉ cần ấn phím 1900 6557 trên bàn phím cho cả máy điện thoại cố định và máy điện thoại di động).
Bước 2: Ấn phím Số 2 hoặc phím số 8 trên điện thoại để kết nối với chuyên viên tư vấn.
Bước 3: Gặp chuyên viên tư vấn và đặt câu hỏi để được tư vấn.
Khách hàng cần tư vấn hoặc có bất kỳ thắc mắc về THỦ TỤC SANG TÊN ĐỔI CHỦ XE MÁY CŨ năm 2020 hãy nhấc máy và GỌI TỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN THỦ TỤC SANG TÊN ĐỔI CHỦ XE: để được các chuyên viên tư vấn của chúng tôi tư vấn và hướng dẫn Thủ tục cho khách hàng.
Câu hỏi: Có được ủy quyền khi đăng ký sang tên đổi chủ xe không?
Tôi là Nguyễn Văn Minh, hiện đang ở Hà Nội. Tôi có một thắc mắc muốn hỏi Luật sư như sau:
Đầu năm nay tôi có mua cho con tôi một chiếc xe máy mới để cháu thuận tiện trong việc đi học đại học. Tuy nhiên, do cháu bận học trên trường và chưa có kinh nghiệm trong việc làm thủ tục với cơ quan nhà nước nên tôi muốn thay con làm thủ tục đăng ký. Vậy tôi có thể làm thủ tục đăng ký xe đứng tên con hay không? Nếu có thì phải làm như thế nào? Cảm ơn Luật sư!
Trả lời:
Cảm ơn Anh đã gửi câu hỏi về hòm thư lienhe@luathoangphi.vn của Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của anh, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Theo Điều 7, Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 4 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công an quy định về Đăng ký xe thì:
Hồ sơ đăng ký xe gồm: 1. Giấy khai đăng ký xe. 3. Giấy tờ của xe.”
” Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau: a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu. b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
[…] 5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác. ”
Theo các quy định trên, Anh hoàn toàn có thể đại diện con mình thực hiện thủ tục đăng ký xe mới tại cơ quan công an. Tuy nhiên, Anh và con phải làm một văn bản ủy quyền và thực hiện chứng thực tại Ủy bản nhân dân xã, phường, thị trấn của mình, trong đó công việc được ủy quyền có thể bao gồm toàn bộ thủ tục từ đăng ký xe, nhận biển, nhận kết quả đăng ký hoặc một, một số các các công việc này, thời hạn ủy quyền đủ dài để hoàn thiện thủ tục. Ngoài ra, các giấy tờ khác như chứng minh nhân dân của anh, chứng minh nhân dân của con anh, giấy tờ mua bán xe và các tài liệu cần thiết khác vẫn phải đảm bảo theo đúng quy định thông thường.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Sang Tên Đổi Chủ Xe Máy 2022 trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!