Đề Xuất 3/2023 # Đăng Ký Sang Tên, Di Chuyển Xe Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác # Top 6 Like | Binhvinamphuong.com

Đề Xuất 3/2023 # Đăng Ký Sang Tên, Di Chuyển Xe Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Đăng Ký Sang Tên, Di Chuyển Xe Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thông tin thủ tục hành chính Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác – Hà Nam

Cách thực hiện thủ tục hành chính Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác – Hà Nam

 Trình tự thực hiện

Bước 1:

Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật

Bước 2:

Nộp tại nơi tiếp nhận hồ sơ của Công an cấp xã. – Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết biên nhận và giao cho chủ xe – Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ làm lại cho kịp thời

Bước 3:

Nhận kết quả tại Công an cấp xã

Thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác – Hà Nam

Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau: * Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng: + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú + Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe) * Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm: + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe)

Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm: – Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú – Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định – Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe

Các biểu mẫu của thủ tục hành chính Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác – Hà Nam Phí và lệ phí của thủ tục hành chính Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác – Hà Nam Cơ sở pháp lý của thủ tục hành chính Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác – Hà Nam

Lược đồ Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác – Hà Nam

Đăng Ký Sang Tên Xe Khác Tỉnh Thế Nào ?

Trong các trường hợp mua bán xe khác tỉnh, thì cần phải thực hiện theo thủ tục được quy định tại THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA của BCA như sau:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

(Sang tên đúng quy định theo thông tư mới – THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA) – Ảnh BQ TT

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

(Sang tên XE KHÁC TỈNH – THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA) – Ảnh BQ TT

2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Tư vấn thêm về thủ tục chi tiết vui lòng liên hệ 09 333666 14 tư vấn miễn phí 24/7 đầy đủ và chi tiết nhất cho các bạn.

Thủ Tục Mua Bán, Sang Tên Xe Máy Cũ Trong Cùng Một Tỉnh? Trình Tự Chuyển Nhượng, Sang Tên Xe Máy Cũ Khác Tỉnh?

Thủ tục mua bán, sang tên xe máy cũ trong cùng một tỉnh? Trình tự chuyển nhượng, sang tên xe máy cũ khác tỉnh? Sang tên xe trong cùng tỉnh có đổi biển số không? Sang tên xe máy khác tỉnh hết bao nhiêu tiền và có đổi biển số không?

:Việc chuyển giao tài sản trong thực tế diễn ra rất thường xuyên, đặc biệt với phương tiện phổ biến nhất tại Việt Nam là xe máy. Do nhu cầu sử dụng lớn nên việc mua bán xe máy đa phần sẽ được thực hiện bằng giấy tờ viết tay nhưng về mặt pháp luật mua bán xe cần phải tuân thủ theo quy định, mua bán bằng giấy tờ công chứng và làm thủ tục sang tên giấy tờ công chứng.

Có trường hợp sang tên đổi chủ xe máy là: sang tên đổi chủ xe máy khi mua xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và sang tên đổi chủ xe máy khi mua xe ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khi thực hiện thủ tục mua bán xe máy cùng tỉnh và khác tỉnh là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau.

1. Thủ tục mua bán, sang tên xe máy khác tỉnh

1.1. Chuẩn bị hồ sơ mua bán xe máy khác tỉnh

-Đăng ký xe (bản chính).

-Chứng minh nhân dân, căn cước công dân

-Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân ( Đăng ký kết hôn, hộ khẩu ghi vợ chồng)

-Trong trường hợp bên cho/bán/ là một người cần có các giấy tờ sau:

-Chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản);

-Hợp đồng uỷ quyền thay mặt ký bán (nếu có)

-Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa bên bán và bên mua/ (nếu có và nếu khách hàng muốn thể hiện mối quan hệ giữa hai bên ở trong hợp đồng) như: Giấy khai sinh, giấy tờ hợp lệ thể hiện mối quan hệ giữa hai bên

-Chứng minh nhân dân, căn cước công dân

-Giấy tờ chứng minh quan hệ với người chuyển nhượng (giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác) nếu có;

1.2. Thực hiện thủ tục sang tên

Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ thì hai bên tiến hành yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán. Người yêu cầu công chứng tập hợp đầy đủ các giấy tờ theo hướng dẫn rồi nộp cho Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ (Bản photo và bản gốc để đối chiếu); Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, Gửi Fax, Email. Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều kiện công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.

Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, công chứng viên sẽ chuyển cho bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng giao dịch . Hợp đồng, giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang Công chứng viên thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho các bên đọc lại. Các bên sau khi đã đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng . Công chứng viên tiến hành kiểm tra năng lực hành vi dân sự, ý chí, nguyện vọng của các Bên tham gia giao dịch dân sự đối với nội dung hợp đồng giao dịch đã ký. Khi xác định các Bên tham gia giao dịch đủ điều kiện tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật, Công chứng viên sẽ chứng nhận vào hợp đồng giao dịch sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.

Sau khi tiến hành rút hồ sơ tại cơ quan đăng ký thì tiến hành đóng lệ phí trước bạ lần tiếp theo. Việc đóng lệ phí trước bạ là bắt buộc trong trường hợp sang tên, đổi chủ cho xe. Thuế trước bạ lần 2 cho xe máy khoảng 1% giá trị xe sau khi đã khấu hao theo thời gian. Bên mua xe sẽ đến Chi cục thuế cấp Quận/Huyện nơi mình sinh sống để đóng lệ phí trước bạ cho xe. Cần chuẩn bị các giấy tờ kể trên như Giấy đăng kí xe, Hồ sơ gốc của xe (nếu có), Hợp đồng mua bán xe, CMND và tiền lệ phí, Phiếu khai phí trước bạ xe (phát miễn phí).

Cuối cùng hai bên tiến hành làm thủ tục đăng ký xe cũ đã mua. Bên mua xe sẽ đến Công an có thẩm quyền nơi mình thường trú để làm thủ tục này. Bên mua nộp Tờ khai đăng kí xe máy, môtô đi kèm với các giấy tờ kể trên.

2. Thủ tục mua bán, sang tên xe máy cùng tỉnh

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới. ”

” a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”

Theo đó bên mua cần có trách nhiệm đi thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ xe máy, cụ thể cần thực hiện như sau:

2.1. Lập hợp đồng mua bán xe có công chứng, chứng thực

Xe máy là một loại tài sản phải tiến hành đăng ký quyền sở hữu, vì thế khi tiến hành mua bán, sang tên đổi chủ xe, giữa 2 bên mua và bên bán phải tiến hành lập hợp đồng mua bán xe có công chứng hoặc chứng thực. Trước tiên, bạn và người hàng xóm cần ra văn phòng công chứng nơi mình sinh sống tiến hành lập hợp đồng mua bán xe. Tại đây, công chứng viên sẽ hỗ trợ soạn thảo hợp đồng mua bán xe cũng như tiến hành công chứng hợp đồng cho bạn. Khi lập hợp đồng, bạn cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ xe cũng như giấy tờ tùy thân 2 bên (chứng minh thư, hộ khẩu), giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy chứng nhận tình trạng độc thân. Cần lưu ý, nếu bên bán mua xe trong thời kỳ hôn nhân thì hợp đồng mua bán cần phải có cả chữ ký của cả vợ/chồng người đó.

Về chi phí công chứng, tùy thuộc vào giá trị xe, lệ phí công chứng dao động từ 50.000 đến 100.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ phải chi trả thêm chi phí soạn thảo hợp đồng (từ 500.000 đến 700.000 tùy từng văn phòng).

2.2. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy

Lệ phí trước bạ bạn phải nộp = giá trị xe x mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Mức thu lệ phí trước bạ: 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Bên mua xe lên trực tiếp chi cục thuế cấp quận/huyện nơi đang cư trú, khi lên mang đầy đủ giấy tờ tùy thân và hợp đồng mua bán xe làm thủ tục đóng lệ phí trước bạ. Khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, bên mua xe sẽ được cấp biên lai đóng lệ phí trước bạ.

2.3. Tiến hành làm thủ tục sang tên xe máy

Bên mua xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình chứng minh thư nhân dân và nộp hồ sơ gồm:

-Giấy khai đăng ký xe.

-Giấy chứng nhận đăng ký xe (cà vẹt xe)

-Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (hợp đồng mua bán)

– Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ

Thủ Tục Đăng Ký Sang Tên Đổi Biển Số Xe Khác Tỉnh Theo Quy Định Mới

Hiện nay, phương tiện đi lại và nhu cầu đi lại ngày càng phổ biến nên dẫn đến một thực trạng là phải đang ký xe khi chuyển xe đến các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Khi muốn chuyển xe đi các vùng khác, chủ sở hữu cần làm thủ tục rút đăng ký xe ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hiện tại và làm thủ tục đăng ký mới với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mình chuyển đến. Để làm rõ vấn đề này, Luật Phamlaw xin tư vấn các quy trình, thủ tục cụ thể theo quy định mới hiện hành.

1. Các trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe khi chuyển vùng

Chuyển vùng ở đây được hiểu là chuyển đăng ký xe từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này đến tỉnh thành phố trực thuộc trung ương khác. Hiện nay có hai trường hợp được làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe:

Thứ nhất, xe chuyển chủ sở hữu mới đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Trường hợp này là chủ sở hữu mới nhận xe thông qua mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.

Thứ hai, xe chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Trường hợp này, chủ sở hữu xe đi đến vùng khác theo điều động công tác hoặc theo ý chí chủ quan của chủ sở hữu xe.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký sang tên, di chuyển xe khi chuyển vùng

Đối với từng loại xe thì thẩm quyền đăng ký sang tên, di chuyển xe lại khác nhau, cụ thể:

Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt: đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây:

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.

3. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe khi chuyển vùng

Như đã nói ở trên, có hai trường hợp thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe nên về mặt thủ tục sẽ chia theo hai trường hợp đó, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Xe chuyển chủ sở hữu mới đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA (Giấy tờ của chủ xe).

Hồ sơ cần nộp bao gồm:

Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Trường hợp 2: Xe chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Trong trường hợp này, chủ xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA (Giấy tờ của chủ xe).

Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu.

4. Thủ tục đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Sau khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe cần thực hiện thủ tục tiếp theo là đăng ký xe. Thủ tục đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến được quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA, cụ thể như sau:

Chủ xe đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe (Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA) để làm thủ tục đăng ký. Khi đó chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA (Giấy tờ của chủ xe). Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Bộ phận tư vấn thủ tục hành chính – Luật Phamlaw

Bạn đang đọc nội dung bài viết Đăng Ký Sang Tên, Di Chuyển Xe Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!