Cập nhật nội dung chi tiết về Đào Tạo, Sát Hạch, Cấp Giấy Phép Lái Xe Theo Quy Trình Mới Tại Hải Phòng: Quyết Tâm Đạt Chuẩn mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Ngày 1-12-2019, Thông tư 38 của Bộ Giao thông-Vận tải (GTVT) về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe (GPLX) chính thức có hiệu lực. Theo đó, có sự đổi mới khá lớn trong quy trình đào tạo, sát hạch, cấp GPLX và nâng cao về cơ sở vật chất tại các cơ sở đào tạo, sát hạch.
Cuối tháng 10-2019, Sở Giao thông-Vận tải triển khai Thông tư 38 đến toàn bộ cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe trên địa bàn thành phố.
Tập trung nâng cao cơ sở vật chất
Theo Thông tư 38/2019, kể từ ngày 1-1-2020, tất cả trung tâm sát hạch lái xe ô tô trên địa bàn thành phố phải thực hiện việc lắp đặt hệ thống camera IP kết nối và truyền trực tiếp hình ảnh quá trình sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch về Sở GTVT và Tổng cục Đường bộ Việt Nam để theo dõi, giám sát. Tuy nhiên, Sở GTVT cho biết, các cơ sở đào tạo, sát hạch tại Hải Phòng hoàn thành từ giữa tháng 8-2019 vì Hải Phòng là 1 trong 5 địa phương triển khai thí điểm chương trình này của Tổng cục Đường bộ. Hiện, toàn bộ các hoạt động đào tạo, sát hạch đều được theo dõi trực tiếp qua mạng.
Cùng với việc triển khai lắp đặt camera IP, từ đầu năm 2019 đến nay, Sở GTVT ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, yêu cầu các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe trên địa bàn thành phố bảo đảm duy trì, đầu tư bổ sung thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện, sân bãi tập lái xe, trang thiết bị phục vụ quá trình sát hạch để nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe, tổ chức thi sát hạch lái xe bảo đảm công khai, minh bạch. Thực hiện chỉ đạo của Sở GTVT, các cơ sở đào tạo từng bước hiện đại hóa trong quá trình đào tạo, sát hạch lái xe, trong đó tăng cường công tác quản lý học viên, đầu tư thiết bị thực hành, sát hạch… Đây là một trong những điều kiện để Hải Phòng bước vào thực hiện Thông tư 38 đạt hiệu quả cao.
Phó hiệu trưởng phụ trách Trường trung cấp nghề GTVT Hải Phòng Đàn Xuân Đản thông tin, ngay sau khi Sở GTVT triển khai Thông tư 38, trường tổ chức khảo sát, chuẩn bị kinh phí nâng cao cơ sở vật chất. Khi Bộ GTVT đưa ra quy chuẩn về các thiết bị mới, nhà trường sẽ đầu tư ngay để đáp ứng yêu cầu. Giám đốc Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ (Trường cao đẳng GTVT Trung ương 2) Hoàng Đức Phương khẳng định, đơn vị sẵn sàng về kinh phí, ngay sau khi có quy chuẩn thiết bị, trung tâm sẽ thực hiện ngay. Theo ông Phương, Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe cơ giới đường bộ của trường là đơn vị đầu tiên thực hiện lắp camera IP truyền trực tuyến của thành phố Hải Phòng. Hiện nay nhà trường có 142 giáo viên dạy thực hành kỹ thuật lái xe, cùng với đó là số lượng phương tiện thực hành luôn bảo đảm quy định về đào tạo. Toàn bộ quá trình sát hạch từ lý thuyết đến thực hành đều được giám sát chặt chẽ qua hệ thống camera.
Theo quy định mới, từ ngày 1-5-2020, các học viên học lý thuyết môn học Pháp luật giao thông đường bộ sẽ được kiểm soát thời gian học bằng hệ thống ứng dụng công nghệ nhận dạng người học. Từ ngày 1-1-2021, tất cả các cơ sở đào tạo, sát hạch phải trang bị hệ thống cabin điện tử được cài đặt phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông.
Chuẩn bị soạn thảo giáo trình lý thuyết
Tại cuộc họp triển khai Thông tư 38 cuối tháng 10-2019 vừa qua, Sở GTVT hướng dẫn chi tiết các đơn vị đào tạo, sát hạch lái xe trên địa bàn thành phố những điểm mới về đào tạo, sát hạch lái xe cơ giới đường bộ. Trong đó, có những yêu cầu về đào tạo lý thuyết lái xe phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới. Đó là kiểm soát học viên học lý thuyết, những vấn đề phát sinh so với chương trình đào tạo, sát hạch lý thuyết hiện nay.
Theo Thông tư 38, việc đào tạo lý thuyết, có thêm những kiến thức mới về “hệ thống an toàn chủ động”, “kỹ thuật lái xe an toàn và chủ động”, “trách nhiệm của người kinh doanh vận tải”, “đạo đức, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông”… Đây là những điểm chưa có trong giáo trình đào tạo lái xe hiện nay, do đó, các cơ sở đào tạo đang chờ hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để triển khai có hiệu quả cao. Theo ông Đoàn Xuân Đản, Phó hiệu trưởng phụ trách Trường trung cấp nghề GTVT Hải Phòng sang năm 2020 với thời lượng và môn học lý thuyết có sự thay đổi, bộ đề thi sát hạch lý thuyết được nâng lên 600 câu (tăng 150 câu hỏi so với hiện nay), để bảo đảm quy định, trường thành lập tổ giảng dạy lý thuyết sẵn sàng tiếp cận những điểm mới để soạn thảo chương trình trong cơ cấu các môn học phù hợp với yêu cầu. Ông Hoàng Đức Phương cho biết, Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe cơ giới đường bộ thuộc Trường cao đẳng GTVT Trung ương 2 cũng bố trí các giáo viên dạy lý thuyết tiếp cận những quy định mới trong xây dựng chương trình đào tạo lý thuyết. Đại diện các cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố cũng cho biết đang chuẩn bị đội ngũ giảng dạy lý thuyết triển khai ngay giáo trình giảng dạy sau khi có thông báo từ Bộ GTVT.
Bài: Mai Lâm; Ảnh: Duy Thính Nguồn. Báo Hải Phòng
Quy Định Mới Về Đào Tạo, Sát Hạch, Cấp Giấy Phép Lái Xe Cơ Giới .Công An Tra Vinh
Theo đó, điều kiện đối với người học lái xe là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ, văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ đươc dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề số km lái xe an toàn như sau: Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên. Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên. Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 3 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên. Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên. Hình thức đào tạo Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong thời hạn trên 1 năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới. Thời hạn của giấy phép lái xe Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 5 năm, kể từ ngày cấp. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1/6/2017. Phân hạng giấy phép lái xe A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật. A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. A3: Người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. A4: Người lái xe điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000kg. B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ, ô tô tải số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg. B1: dành cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe ô tô chở người đến 9 chỗ; ô tô tải, máy kéo kéo 1 rơ moóc có trọng tải dưới 3.500 kg. B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau: ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1. C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau: ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng và máy kéo kéo 1 rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2. D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau: Ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C. E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau: Ô tô chở người trên 30 chỗ; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D.
Quy Trình Sát Hạch Cấp Giấy Phép Lái Xe Ôtô Hạng C
Ảnh: Thí sinh đang thực hiện bài sát hạch lý thuyết
Người dự sát hạch (thí sinh) vào phòng Sát hạch lý thuyết xuất trình Chứng minh nhân dân, phiếu thu lệ phí sát hạch, tiếp nhận máy tính tại phòng Sát hạch lý thuyết. Chọn hạng xe sát hạch, khóa, số báo danh dự sát hạch và thực hiện bài sát hạch lý thuyết.
– Thời gian làm bài: 20 phút
– Mỗi đề sát hạch gồm 30 câu hỏi, mỗi câu hỏi trong đề sát hạch có từ 02 đến 04 ý trả lời và có từ 01 đến 02 ý đúng; nếu trả lời thiếu ý đúng được coi là trả lời sai;
– Khi hoàn thành bài sát hạch hoặc hết thời gian quy định, tất cả các câu trả lời của thí sinh (kể cả các câu hỏi chưa trả lời hết) được máy tự động chấm điểm và lưu lại trong máy chủ;
Công nhận kết quả: Thang điểm 30
– Điểm đạt đối với hạng C: Từ 28 điểm trở.
II – SÁT HẠCH THỰC HÀNH: Sát hạch kỹ nãng lái xe trong hình và trên đường
A – Sát hạch lái xe trong hình:
– Đối với hạng C trên ô tô sát hạch không có sát hạch viên;
– Thí sinh tiếp nhận ô tô sát hạch, thực hiện bài sát hạch thực hành lái xe trong hình;
– Thí sinh dự sát hạch lái xe hạng C: thực hiện liên hoàn 10 bài gồm:
Trong quá trình sát hạch, thí sinh phải thực hiện đúng trình tự; chấp hành quy tắc giao thông đường bộ; giữ động cơ hoạt động liên tục; tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút; tốc độ xe chạy (trừ bài thay đổi số trên đường bằng) không quá 20 km/h đối với xe hạng C, nếu không thực hiện được sẽ bị trừ điểm như quy định tại các bài sát hạch.
a) Thời gian thực hiện các bài sát hạch đối với hạng C: 18 phút;
b) Thang điểm: 100 điểm;
c) Điểm đạt: Từ 80 điểm trở lên
Người dự sát hạch tiếp nhận ô tô sát hạch và thực hiện bài sát hạch lái xe trên đường
Thí sinh thực hiện bài sát hạch lái xe trên đường giao thông công cộng, dài tối thiểu 02km, có đủ tình huống theo quy định (đoạn đường do Sở Giao thông vận tải lựa chọn sau khi thống nhất với cơ quan quản lý giao thông có thẩm quyền và đăng ký với Tổng cục Đường bộ Việt Nam);
Các bài thực hiện: Khởi hành theo hiệu lệnh “Bắt đầu” phát ra trên loa của xe sát hạch và Thí sinh thực hiện các thao tác “Tăng số”, “Giảm số”, “Kết thúc” khi có hiệu lệnh trên loa của xe .
Trong quá trình sát hạch, thí sinh phải thực hiện đúng trình tự; chấp hành quy tắc giao thông đường bộ;
– Thang điểm: 100 điểm;
– Điểm đạt: Từ 80 điểm trở lên;
* SÁT HẠCH LÁI XE TRONG HÌNH
Ô tô sát hạch dừng trước vạch này chờ tín hiệu và thực hiện các thao tác khi khởi hành xe để thực hiện bài xuất phát.
Ô tô sát hạch đi qua vạch này khi kết thúc bài sát hạch.
Các bước thực hiện
1. Thí sinh thắt dây an toàn, dừng xe trước vạch xuất phát, chờ hiệu lệnh;
2. Khi có lệnh xuất phát (đèn xanh trên xe bật sáng, tiếng loa trên xe báo lệnh xuất phát), bật đèn xi nhan trái, lái xe xuất phát;
3. Tắt xi nhan trái ở khoảng cách 5 mét sau vạch xuất phát (đèn xanh trên xe tắt);
4. Lái xe đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Thắt dây an toàn trước khi xuất phát;
2. Khởi hành nhẹ nhàng, không bị rung giật, trong khoảng thời gian 20 giây;
3. Bật đèn xi nhan trái trước khi xuất phát;
4. Tắt đèn xi nhan trái ở khoảng cách 5 mét sau vạch xuất phát (đèn xanh trên xe tắt);
5. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
6. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
7. Lái xe theo quy tắc giao thông đường bộ.
8. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h
Các lỗi bị trừ điểm
1. Không thắt dây an toàn, bị trừ 05 điểm;
2. Không bật đèn xi nhan trái khi xuất phát, bị trừ 05 điểm;
3. Không tắt đèn xi nhan trái ở khoảng cách 05 mét sau vạch xuất phát (đèn xanh trên xe tắt), bị trừ 05 điểm;
4. Không bật và tắt đèn xi nhan trái kịp thời bị trừ 05 điểm;
5. Quá 20 giây kể từ khi có lệnh xuất phát (đèn xanh trên xe bật sáng) không đi qua vạch xuất phát, bị trừ 05 điểm;
6. Quá 30 giây kể từ khi có lệnh xuất phát (đèn xanh trên xe bật sáng) không đi qua vạch xuất phát, bị truất quyền sát hạch.
7. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
8. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
9. Lái xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
10. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
11. Lái xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 01 điểm.
Tại vị trí người đi bộ qua đường kẻ vạch “vạch dừng lại”, vạch “đi bộ qua đường vuông góc với đường” và lắp các biển báo: “dừng lại” và “đường người đi bộ sang ngang” để yêu cầu ô tô sát hạch dừng xe nhường đường cho người đi bộ.
2. Lái xe đến bài sát hạch tiếp theo.
Yêu cầu đạt được:
1. Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500mm;
2. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
3. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
4. Lái xe theo quy tắc giao thông đường bộ;
5. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h
1. Không dừng xe ở vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm;
3. Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm.
4. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
5. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
6. Lái xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
7. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm;
8. Lái xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 01 điểm.
9. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
10. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
Hình 3: Hình bài sát hạch ghép xe dọc vào nơi đỗ đối với hạng C Các bước thực hiện
1. Lái xe tiến vào khoảng cách khống chế để lùi vào nơi ghép xe dọc
2. Lùi để ghép xe vào nơi đỗ;
3. Dừng xe ở vị trí đỗ quy định;
4. Lái xe qua vạch kết thúc bài sát hạch và đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Đi đúng hình quy định của hạng xe sát hạch;
2. Bánh xe không đè vào vạch giới hạn hình sát hạch;
3. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
4. Hoàn thành bài sát hạch trong thời gian 02 phút.
5. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
6. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h
1. Đi không đúng hình của hạng xe thi, bị truất quyền sát hạch;
2. Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, mỗi lần bị trừ 5 điểm;
3. Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, cứ quá 05 giây bị trừ 05 điểm;
4. Ghép xe không đúng vị trí quy định (toàn bộ thân xe nằm trong khu vực ghép xe nhưng không có tín hiệu báo kết thúc), bị trừ 05 điểm;
5. Chưa ghép được xe vào nơi đỗ (khi kết thúc bài sát hạch, còn một phần thân xe nằm ngoài khu vực ghép xe), bị truất quyền sát hạch;
6. Thời gian thực hiện bài sát hạch, cứ quá 02 phút, bị trừ 05 điểm.
7. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
8. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
9. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
10. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
11. Xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
12. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
13. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
Tại nơi giao nhau giữa hai đường hai chiều cùng cấp, lắp hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông, kẻ vạch “vạch dừng lại”, vạch “đi bộ qua đường vuông góc” và lắp biển báo “hướng đi phải theo”, biển “đường giao nhau” và biển “giao nhau có tín hiệu đèn” để yêu cầu ô tô sát hạch dừng xe tại ngã tư theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông để nhường đường cho người đi bộ.
– Đèn tín hiệu màu đỏ phải dừng lại;
– Đèn tín hiệu màu xanh hoặc vàng được phép đi.
2. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu thanh cản phía trước của xe xuống mặt đường đến vạch dừng (khoảng cách A) không quá 500mm;
3. Lái xe qua ngã tư trong thời gian quy định;
4. Lái xe qua ngã tư không vi phạm vạch kẻ đường;
5. Lái xe đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Chấp hành theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông;
2. Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500mm;
3. Lái xe qua ngã tư trong thời gian 20 giây;
4. Lái xe qua ngã tư không vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
5. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
6. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
7. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h
1. Vi phạm tín hiệu đèn điều khiển giao thông (đi qua ngã tư khi đèn tín hiệu màu đỏ), bị trừ 10 điểm;
2. Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm;
4. Quá 20 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái xe qua được vạch kết thúc ngã tư, bị trừ 05 điểm;
5. Quá 30 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái xe qua được vạch kết thúc ngã tư, bị truất quyền sát hạch;
6. Lái xe vi phạm vạch kẻ đường để thiết bị báo không thực hiện đúng trình tự bài thi, bị truất quyền sát hạch.
7. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
8. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
9. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
10. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
11. Xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
12. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
13. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
Hình vệt bánh xe nằm phía bên phải theo chiều xe chạy, gồm 02 vạch dọc song song với nhau và song song với trục dọc của đường; sau hình vệt bánh xe kẻ 02 hình vuông góc nối tiếp với nhau theo chiều ngược lại,
2. Lái xe qua đường vòng vuông góc trong vùng giới hạn của hình sát hạch trong thời gian 2 phút;
3. Lái xe qua vạch kết thúc bài sát hạch và đến bài sát hạch tiếp theo.
Yêu cầu đạt được
1. Đi đúng hình quy định của hạng xe sát hạch;
2. Bánh xe trước và bánh xe sau bên lái phụ qua vùng giới hạn của hình vệt bánh xe;
3. Bánh xe không đè vào vạch giới hạn hình sát hạch;
4. Hoàn thành bài sát hạch trong thời gian 02 phút.
5. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
6. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
7. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h
1. Đi không đúng hình của hạng xe sát hạch, bị truất quyền sát hạch;
2. Bánh xe trước và bánh xe sau bên lái phụ không qua vùng giới hạn của hình vệt bánh xe, bị truất quyền sát hạch;
3. Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
4. Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, cứ quá 03 giây, bị trừ 05 điểm;
5. Thời gian thực hiện bài sát hạch, cứ quá 02 phút, bị trừ 05 điểm.
6. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
7. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
8. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
9. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
10. Xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
11. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
12. Điểm thi dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
Qua ngã tư có tín hiệu điều khiển giao thông (lần 2 đi thẳng)
Tại nơi giao nhau giữa hai đường hai chiều cùng cấp, lắp hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông, kẻ vạch “vạch dừng lại”, vạch “đi bộ qua đường vuông góc” và lắp biển báo “hướng đi phải theo”, biển “đường giao nhau” và biển “giao nhau có tín hiệu đèn” để yêu cầu ô tô sát hạch dừng xe tại ngã tư theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông để nhường đường cho người đi bộ.
– Đèn tín hiệu màu đỏ phải dừng lại;
– Đèn tín hiệu màu xanh hoặc vàng được phép đi.
2. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu thanh cản phía trước của xe xuống mặt đường đến vạch dừng (khoảng cách A) không quá 500mm;
3. Lái xe qua ngã tư trong thời gian quy định;
4. Lái xe qua ngã tư không vi phạm vạch kẻ đường;
5. Lái xe đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Chấp hành theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông;
2. Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500mm;
3. Lái xe qua ngã tư trong thời gian dưới 20 giây;
4. Lái xe qua ngã tư không vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
5. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
6. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
7. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h
1. Vi phạm tín hiệu đèn điều khiển giao thông (đi qua ngã tư khi đèn tín hiệu màu đỏ), bị trừ 10 điểm;
2. Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm;
4. Quá 20 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái xe qua được vạch kết thúc ngã tư, bị trừ 05 điểm;
5. Quá 30 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái xe qua được vạch kết thúc ngã tư, bị truất quyền sát hạch;
6. Lái xe vi phạm vạch kẻ đường để thiết bị báo không thực hiện đúng trình tự bài thi, bị truất quyền sát hạch.
7. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
8. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
9. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
10. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
11. Xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
12. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
13. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
Hình quanh co gồm 02 nửa hình vòng tròn nối tiếp với nhau ngược chiều, tạo thành hình chữ S.
2. Lái xe qua vạch kết thúc bài sát hạch và đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Đi đúng hình quy định của hạng xe sát hạch;
2. Bánh xe không đè vào vạch giới hạn hình sát hạch;
3. Hoàn thành bài sát hạch trong thời gian 02 phút.
4. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
5. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
6. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h
1. Đi không đúng hình của hạng xe sát hạch, bị truất quyền sát hạch;
2. Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
3. Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, cứ quá 05 giây bị trừ 05 điểm;
4. Thời gian thực hiện bài sát hạch, cứ quá 02 phút, bị trừ 05 điểm.
5. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
6. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
7. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
8. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
9. Lái xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
10. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
11. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
– Qua ngã tư có tín hiệu điều khiển giao thông (lần 3 rẽ trái)
Tại nơi giao nhau giữa hai đường hai chiều cùng cấp, lắp hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông, kẻ vạch “vạch dừng lại”, vạch “đi bộ qua đường vuông góc” và lắp biển báo “hướng đi phải theo”, biển “đường giao nhau” và biển “giao nhau có tín hiệu đèn” để yêu cầu ô tô sát hạch dừng xe tại ngã tư theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông để nhường đường cho người đi bộ.
Hình: Hình bài sát hạch qua ngã tư (lần 3 rẽ trái)
1. Chấp hành theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông:
– Đèn tín hiệu màu đỏ phải dừng lại;
– Đèn tín hiệu màu xanh hoặc vàng được phép đi.
2. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu thanh cản phía trước của xe xuống mặt đường đến vạch dừng (khoảng cách A) không quá 500mm;
3. Bật đèn xi nhan trái khi qua ngã tư rẽ trái;
4. Lái xe qua ngã tư trong thời gian quy định;
5. Lái xe qua ngã tư không vi phạm vạch kẻ đường;
6. Lái xe đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Chấp hành theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông;
2. Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500mm;
3. Bật đèn xi nhan trái khi rẽ trái;
4. Xe qua ngã tư trong thời gian dưới 20 giây;
5. Lái xe qua ngã tư không vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
6. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
7. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
8. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h
1. Vi phạm tín hiệu đèn điều khiển giao thông (đi qua ngã tư khi đèn tín hiệu màu đỏ), bị trừ 10 điểm;
2. Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm;
4. Không bật đèn xi nhan khi rẽ trái bị trừ 05 điểm;
5. Quá 20 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái xe qua được vạch kết thúc ngã tư, bị trừ 05 điểm;
6. Quá 30 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái xe qua được vạch kết thúc ngã tư, bị truất quyền sát hạch;
7. Lái xe vi phạm vạch kẻ đường để thiết bị báo không thực hiện đúng trình tự bài thi, bị truất quyền sát hạch.
8. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
9. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
10. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
11. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
12. Xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
13. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
14. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
Trên đoạn đường bằng có độ dài 50 m, cách đầu đoạn đường lắp biển báo phụ thứ nhất “bắt đầu tăng số, tốc độ” và cách biển báo phụ thứ nhất 25 m lắp biển báo phụ thứ hai “bắt đầu giảm số, tốc độ”, cách biển báo phụ thứ hai 25 m lắp biển báo phụ “kết thúc giảm số, tốc độ”.
a) Tăng từ số 1 lên số 2 và tốc độ trên 20km/h;
2. Trên quãng đường 25m còn lại của bài sát hạch phải thay đổi số giảm từ số 2 về số 1 và giảm tốc độ dưới 20km/h;
3. Lái xe đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Trên quãng đường 20m kể từ khi bắt đầu vào bài sát hạch, phải thay đổi số và tốc độ từ số 1 lên số 2 và trên 20km/h;
2. Trên quãng đường 25m còn lại của bài sát hạch phải thay đổi số và tốc độ ngược lại.
3. Hoàn thành bài sát hạch trong thời gian 2 phút.
4. Lái xe theo quy tắc giao thông đường bộ;
5. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
6. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
1. Không thay đổi số theo quy định, bị trừ 05 điểm;
2. Không thay đổi tốc độ theo quy định, bị trừ 05 điểm;
3. Không thay đổi đúng số và đúng tốc độ quy định, bị trừ 05 điểm;
4. Thời gian thực hiện bài sát hạch, cứ quá 02 phút, bị trừ 05 điểm.
5. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
6. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
7. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
8. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
9. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
10. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
Trên mặt đường bố trí 02 thanh ray đường sắt, tạo tình huống giả định có đường bộ giao nhau với đường sắt không có rào chắn, không có người điều khiển giao thông; cách ray ngoài cùng của đường sắt tối thiểu 5,0 m kẻ vạch “vạch dừng lại” và lắp biển báo “giao nhau với đường sắt không có rào chắn”, biển “nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ” và biển báo: “dừng lại” để yêu cầu dừng ô tô sát hạch ở chỗ có đường sắt chạy qua.
2. Lái xe đến bài sát hạch tiếp theo.
Yêu cầu đạt được
1. Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500mm;
2. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
3. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
4. Lái xe theo quy tắc giao thông đường bộ;
5. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h .
1. Không dừng xe ở vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm;
3. Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm.
4. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
5. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
6. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
7. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
8. Xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
9. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
10. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.1. Không dừng xe ở vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm;
3. Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm.
4. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
5. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
6. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
7. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
8. Xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
9. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
10. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
Trên đường dốc lên có chiều dài 15 m, độ dốc 10 %, cách chân dốc tối thiểu 06 m kẻ vạch “vạch dừng lại” và lắp biển báo: “dừng lại” để yêu cầu ô tô sát hạch dừng và khởi hành xe trên dốc.
2. Khởi hành lên dốc nhẹ nhàng, không bị tụt dốc, bảo đảm thời gian quy định;
3. Lái xe đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500mm;
2. Khởi hành xe êm dịu, không bị tụt dốc quá 500mm;
3. Xe qua vị trí dừng trong khoảng thời gian 30 giây;
4. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
5. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
6. Lái xe theo quy tắc giao thông đường bộ;
7. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h.
1. Không dừng xe ở vạch dừng quy định, bị truất quyền sát hạch;
3. Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị truất quyền sát hạch;
4. Quá thời gian 30 giây kể từ khi dừng xe không khởi hành xe qua vạch dừng, bị truất quyền sát hạch;
5. Xe bị tụt dốc quá 50 cm kể từ khi dừng xe, bị truất quyền sát hạch;
6. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
7. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
8. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
9. Lái xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
10. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị 1 trừ 1 điểm;
11. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
Tại nơi giao nhau giữa hai đường hai chiều cùng cấp, lắp hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông, kẻ vạch “vạch dừng lại”, vạch “đi bộ qua đường vuông góc” và lắp biển báo “hướng đi phải theo”, biển “đường giao nhau” và biển “giao nhau có tín hiệu đèn” để yêu cầu ô tô sát hạch dừng xe tại ngã tư theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông để nhường đường cho người đi bộ.
– Đèn tín hiệu màu đỏ phải dừng lại;
– Đèn tín hiệu màu xanh hoặc vàng được phép đi.
2. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu thanh cản phía trước của xe xuống mặt đường đến vạch dừng (khoảng cách A) không quá 500mm;
3. Bật đèn xi nhan trái khi qua ngã tư rẽ trái;
4. Lái xe qua ngã tư trong thời gian quy định;
5. Lái xe qua ngã tư không vi phạm vạch kẻ đường;
6. Lái xe đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Chấp hành theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông;
2. Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500mm;
3. Bật đèn xi nhan trái khi rẽ trái;
4. Xe qua ngã tư trong thời gian 20 giây;
5. Lái xe qua ngã tư không vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
6. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
7. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
8. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h
1. Vi phạm tín hiệu đèn điều khiển giao thông (đi qua ngã tư khi đèn tín hiệu màu đỏ), bị trừ 10 điểm;
2. Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm;
4. Không bật đèn xi nhan khi rẽ trái bị trừ 05 điểm;
5. Quá 20 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái xe qua được vạch kết thúc ngã tư, bị trừ 05 điểm;
6. Quá 30 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái xe qua được vạch kết thúc ngã tư, bị truất quyền sát hạch;
7. Lái xe vi phạm vạch kẻ đường để thiết bị báo không thực hiện đúng trình tự bài thi, bị truất quyền sát hạch.
8. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
9. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
10. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
11. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
12. Xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
13. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
14. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
1. Bật đèn xi nhan phải khi xe qua vạch kết thúc;
2. Lái xe qua vạch kết thúc và dừng xe.
1. Bật đèn xi nhan phải khi xe qua vạch kết thúc;
2. Lái xe qua vạch kết thúc;
3. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
4. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
5. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h.
1. Không qua vạch kết thúc, bị truất quyền sát hạch;
2. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
3. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
4. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
5. Khi xe qua vạch kết thúc:
a) Không bật đèn xi nhan phải, bị trừ 05 điểm;
b) Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
c) Tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
d) Lái xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
đ) Tổng thời gian thực hiện các bài sát hạch quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm;
Trong sân sát hạch, ngoài các bài sát hạch, bố trí vị trí xuất hiện tình huống nguy hiểm (05 vị trí) để yêu cầu người dự sát hạch khi gặp tình huống nguy hiểm phải phanh dừng xe, bật thông báo tín hiệu nguy hiểm, tắt thông báo tín hiệu nguy hiểm trước khi cho xe khởi hành trong thời gian quy định.
Thí sinh sẽ gặp tình huống nguy hiểm; nếu không phanh dừng xe trong thời gian 3 giây bị trừ 10 điểm; nếu không ấn nút để bật tín hiệu nguy hiểm trên xe trong thời gian 5 giây bị trừ 10 điểm; khi hết tín hiệu báo tình huống nguy hiểm, nếu không ấn nút tắt tín hiệu nguy hiểm trên xe trước khi đi tiếp bị trừ 10 điểm; nếu không thực hiện được các thao tác trên bị trừ 10 điểm.
1. Kể từ khi có tín hiệu báo tình huống nguy hiểm (tiếng loa báo tín hiệu nguy hiểm và đèn đỏ trên xe bật sáng) thí sinh phải kịp thời thắng, dừng xe và ấn nút để bật tín hiệu nguy hiểm trên xe.
2. Khi có tín hiệu kết thúc tình hương nguy hiểm ( tiếng tút vang lên) thi sinh ấn nút để tắt tín hiệu nguy hiểm và thực hiện bài tiếp theo
Yêu cầu đạt được
1.Phanh dừng xe trong thời gian 3 giây;
2. Ấn nút để bật tín hiệu nguy hiểm trên xe trong thời gian 5 giây;
3. Ấn nút để tắt tín hiệu nguy hiểm trên xe khi có tín hiệu kết thúc vang lên.
4. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
5. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
1. Không phanh dừng xe trong thời gian 3 giây bị trừ 10 điểm;
2. Không ấn nút để bật tín hiệu nguy hiểm trên xe trong thời gian 5 giây bị trừ 10 điểm;
3. Không ấn nút tắt tín hiệu nguy hiểm trên xe trước khi đi tiếp bị trừ 10 điểm;
4. Điểm sát hạch dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.
5. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
6. Tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
1. Thí sinh thắt dây an toàn, dừng xe trước vạch xuất phát, chờ hiệu lệnh;
2. Khi có lệnh xuất phát (tiếng loa trên xe báo lệnh xuất phát), bật đèn xi nhan trái, lái xe qua vạch xuất phát;
3. Nhả phanh tay trước khi khởi hành;
4. Điều khiển tăng số từ số 1 lên số 3 trong khoảng 15m và lái xe đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Thắt dây an toàn trước khi xuất phát;
2. Bật đèn xi nhan trái trước khi xuất phát;
3. Nhả phanh tay trước khi khởi hành, xe không bị rung giật mạnh và lùi về phía sau quá 500mm;
4. Trong khoảng 15 m phải tăng từ số 1 lên số 3;
5. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
6. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
7. Sử dụng tay số phù hợp với tốc độ;
8. Chấp hành quy tắc giao thông đường bộ;
9. Thực hiện các yêu cầu theo thông báo của loa trên ô tô sát hạch và hiệu lệnh của sát hạch viên;
10. Lái xe an toàn và không bị choạng lái quá làn đường quy định;
1. Không thắt dây an toàn, bị trừ 05 điểm;
2. Không bật đèn xi nhan trái khi xuất phát, bị trừ 05 điểm;
3. Không nhả hết phanh tay khi khởi hành, bị trừ 05 điểm;
4. Trong khoảng 15 m không tăng từ số 1 lên số 3, bị trừ 05 điểm;
5. Quá 30 giây kể từ khi có lệnh xuất phát, chưa khởi hành xe qua vị trí xuất phát, bị truất quyền sát hạch;
6. Xe bị rung giật mạnh, bị trừ 05 điểm;
7. Lái xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
8. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
9. Sử dụng từ tay số 3 trở lên khi tốc độ xe chạy dưới 20 km/h, cứ 03 giây trừ 02 điểm;
10. Vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, bị trừ 10 điểm;
11. Không thực hiện theo hiệu lệnh của sát hạch viên, bị truất quyền sát hạch;
12. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
13. Khi tăng hoặc giảm số, xe bị choạng lái quá làn đường quy định, bị truất quyền sát hạch;
1. Thí sinh thực hiện các thao tác để tăng số, tăng tốc độ;
2. Điều khiển xe đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Trong khoảng 100 m phải tăng lên 01 tay số và tốc độ tăng thêm tối thiểu 5 km/h;
2. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
3. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
4. Sử dụng tay số phù hợp với tốc độ;
5. Chấp hành quy tắc giao thông đường bộ;
6. Thực hiện các yêu cầu theo thông báo của loa trên ô tô sát hạch và hiệu lệnh của sát hạch viên;
7. Lái xe an toàn và không bị choạng lái quá làn đường quy định;
1. Trong khoảng 100 m không tăng được số, bị trừ 05 điểm;
2. Xe bị rung giật mạnh, bị trừ 05 điểm.
3. Lái xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
4. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
5. Sử dụng từ tay số 3 trở lên khi tốc độ xe chạy dưới 20 km/h, cứ 03 giây trừ 02 điểm;
6. Vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, bị trừ 10 điểm;
7. Không thực hiện theo hiệu lệnh của sát hạch viên, bị truất quyền sát hạch;
8. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
9. Khi tăng hoặc giảm số, xe bị choạng lái quá làn đường quy định, bị truất quyền sát hạch;
1. Thí sinh thực hiện các thao tác để giảm số, giảm tốc độ;
2. Điều khiển xe đến bài sát hạch tiếp theo.
1. Trong khoảng 100 m phải giảm xuống 01 tay số;
2. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
3. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
4. Sử dụng tay số phù hợp với tốc độ;
5. Chấp hành quy tắc giao thông đường bộ;
6. Thực hiện các yêu cầu theo thông báo của loa trên ô tô sát hạch và hiệu lệnh của sát hạch viên;
7. Lái xe an toàn và không bị choạng lái quá làn đường quy định;
1. Trong khoảng 100 m không giảm được số, bị trừ 05 điểm;
2. Xe bị rung giật mạnh, bị trừ 05 điểm;
3. Lái xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
4. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
5. Sử dụng từ tay số 3 trở lên khi tốc độ xe chạy dưới 20 km/h, cứ 03 giây trừ 02 điểm;
6. Vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, bị trừ 10 điểm;
7. Không thực hiện theo hiệu lệnh của sát hạch viên, bị truất quyền sát hạch;
8. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
9. Khi tăng hoặc giảm số, xe bị choạng lái quá làn đường quy định, bị truất quyền sát hạch;
1. Khi có lệnh kết thúc (tiếng loa trên xe báo lệnh kết thúc), bật đèn xi nhan phải, lái xe sát lề đường bên phải;
3. Giảm hết số khi dừng xe
4. Kéo phanh tay khi xe dừng hẳn.
1. Bật đèn xi nhan phải trong khoảng 05 m từ khi có lệnh kết thúc;
2. Dừng xe sát lề đường bên phải;
3. Về số “không” khi xe dừng hẳn;
4. Kéo phanh tay khi xe dừng hẳn;
5. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
6. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
7. Sử dụng tay số phù hợp với tốc độ;
8. Chấp hành quy tắc giao thông đường bộ;
9. Thực hiện các yêu cầu theo thông báo của loa trên ô tô sát hạch và hiệu lệnh của sát hạch viên;
10. Lái xe an toàn và không bị choạng lái quá làn đường quy định;
1. Không bật đèn xi nhan phải, bị trừ 05 điểm;
2. Không về được số “không” khi xe dừng hẳn, bị trừ 05 điểm;
3. Không kéo phanh tay khi xe dừng hẳn, bị trừ 05 điểm;
4. Xe bị rung giật mạnh, bị trừ 05 điểm;
5. Lái xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
6. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
7. Sử dụng từ tay số 3 trở lên khi tốc độ xe chạy dưới 20 km/h, cứ 03 giây trừ 02 điểm;
8. Vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, bị trừ 10 điểm;
9. Không thực hiện theo hiệu lệnh của sát hạch viên, bị truất quyền sát hạch;
10. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
11. Khi tăng hoặc giảm số, xe bị choạng lái quá làn đường quy định, bị truất quyền sát hạch;
(Quay về sát hạch lái xe trên đường)
Thực Hiện Các Quy Định Mới Trong Đào Tạo, Sát Hạch Cấp Giấy Phép Lái Xe Cơ Giới Đường Bộ
Nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đào tạo, sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh, những tháng đầu năm 2020 Sở Giao thông Vận tải (GTVT) đã quán triệt tới các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 8-10-2018 của Chính phủ và Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 8-10-2019 của Bộ GTVT. Nhờ đó, mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 nhưng công tác tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh vẫn được tổ chức chặt chẽ đúng quy định.
Đào tạo lái xe ô tô tại Trường Trung cấp Nghề Đại Lâm.Theo quy định của Nghị định 138/2018/NĐ-CP và Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có nhiều điểm mới siết chặt hơn quy trình đào tạo và cấp giấy phép lái xe ô tô. Trong đó, chương trình đào tạo lái xe ô tô hạng B1, B2 và hạng C có thêm nội dung học về phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông; bổ sung thêm 2 môn học là xử lý tình huống trên phần mềm mô phỏng và tập lái xe trên cabin. Từ ngày 1-5-2020, ứng dụng công nghệ tại các cơ sở đào tạo để nhận dạng và theo dõi thời gian học lý thuyết môn học pháp luật giao thông đường bộ đối với học viên học lái xe ô tô (trừ hạng B1). Trình tự sát hạch mới là lý thuyết – mô phỏng – trong hình – trên đường và nếu không đạt sát hạch với thiết bị mô phỏng sẽ không được sát hạch trên ô tô. Việc đào tạo bằng thiết bị mô phỏng được thực hiện từ ngày 1-1-2021 và sát hạch từ ngày 1-5-2021. Từ ngày 1-1-2020 các cơ sở đào tạo phải thực hiện giám sát bằng camera giám sát độ phân giải cao đối với phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch lái xe trong hình tại các khu vực có bài sát hạch (xuất phát, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe, qua ngã tư, ghép xe vào nơi đỗ và bài kết thúc…) để truyền dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở GTVT. Thực hiện các quy định mới về công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe ô tô, Sở GTVT đã yêu cầu các cơ sở đào tạo thực hiện nghiêm việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Đến thời điểm 1-1-2020, cả 4 cơ sở đào tạo lái xe ô tô các hạng trên địa bàn tỉnh gồm: Trường Trung cấp GTVT Nam Định (Sở GTVT); Phân hiệu 2 Trường Cao đẳng Nghề số 3 (Bộ Quốc phòng); Trường Trung cấp Nghề Đại Lâm và Trường Cao đẳng Nghề số 20 (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh) đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật; chuẩn bị các điều kiện để thực hiện đúng các quy định mới về công tác đào tạo, sát hạch lái xe của Chính phủ và Bộ GTVT. Ông Trần Thọ Hiền, Phó Hiệu trưởng Trường Trung cấp Nghề Đại Lâm cho biết: Cuối năm 2019, Trường Trung cấp Nghề Đại Lâm đã triển khai lắp đặt bổ sung hệ thống camera giám sát đối với phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch lái xe trong hình tại các khu vực có bài sát hạch. Trong quá trình sát hạch hình ảnh, âm thanh, kết quả được công khai, minh bạch và truyền trực tiếp về Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Bên cạnh đó, Trường cũng triển khai cập nhật các nội dung Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia; Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt áp dụng vào phần học môn pháp luật giao thông đường bộ. Đặc biệt, cuối tháng 4-2020, Trường đã hoàn thành đầu tư 1 máy chủ, 2 máy trạm và hệ thống nhận diện khuôn mặt, vân tay và thẻ từ để giám sát thời gian học lý thuyết đối với các học viên học lái xe ô tô (trừ hạng B1). Công tác chuẩn bị bộ đề sát hạch lý thuyết cũng được Trường khẩn trương hoàn thành và được các Sở LĐ-TB và XH, Sở GTVT thẩm định. Đến nay, Trường Trung cấp Nghề Đại Lâm đã tuyển sinh được 1.420 học viên học lái xe ô tô các hạng. Trong năm 2020, để thực hiện đúng quy định về công tác đào tạo, sát hạch lái xe ô tô, khi có quy chuẩn kỹ thuật cụ thể do Bộ GTVT ban hành, Trường dự kiến đầu tư khoảng 10 tỷ đồng để lắp đặt từ 3-5 thiết bị mô phỏng (ca bin tập lái); triển khai lắp thiết bị giám sát hành trình trên xe tập lái để giám sát thời gian học thực hành của học viên. Theo đánh giá của Sở GTVT, việc hoàn thành lắp đặt và đưa vào sử dụng thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết môn pháp luật giao thông đường bộ theo Nghị định 138/2018/NĐ-CP và Thông tư 38/2019/NĐ-CP đã góp phần quan trọng tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động đào tạo, sát hạch lái xe; nâng cao ý thức của học viên, nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo. Việc thực hiện nghiêm các quy định mới về đào tạo, sát hạch lái xe ô tô các hạng cũng là cơ hội để các cơ sở đào tạo lái xe hoàn thành lộ trình chuẩn hoá điều kiện giáo viên; xây dựng cơ sở dữ liệu giáo viên dạy lái xe trên phần mềm quản lý, bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật…
Để thực hiện nghiêm các quy định mới về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ trong thời gian tới, Sở GTVT yêu cầu các phòng chức năng phối hợp với các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe chủ động tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Phòng Quản lý vận tải – Phương tiện và người lái thường xuyên cập nhật các quy định của pháp luật và tham mưu triển khai đầy đủ kịp thời các quy định mới đảm bảo công tác đào tạo, sát hạch lái xe trên địa bàn đúng quy định; Tăng cường công tác kiểm tra thường xuyên, đột xuất nhằm phát hiện chấn chỉnh kịp thời các tồn tại trong công tác đào tạo lái xe, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các cơ sở trong triển khai các nội dung đào tạo mới theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT. Quản lý chặt chẽ về giáo viên dạy thực hành lái xe, thường xuyên cập nhật đầy đủ dữ liệu trên phần mềm quản lý, rà soát hướng dẫn cơ sơ sở đào tạo tổ chức tập huấn bổ sung lượng giáo viên đảm bảo đáp ứng được yêu cầu. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở đào tạo, Trung tâm sát hạch lái xe các công tác chuẩn bị để triển khai sử dụng bộ 600 câu hỏi dùng để sát hạch lái xe cơ giới đường bộ từ ngày 1-8-2020. Thanh tra Sở phối hợp tốt với Văn phòng Sở, Phòng Quản lý Vận tải – Phương tiện và người lái tăng cường thực hiện công tác thanh, kiểm tra thường xuyên, đột xuất công tác đào tạo, sát hạch lái xe, triển khai thực hiện tốt công tác thanh tra các trung tâm sát hạch lái xe trên địa bàn; tổ chức giám sát các kỳ sát hạch lái xe theo quy định, qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác đào tạo sát hạch lái xe trên địa bàn. Các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ phải niêm yết công khai các khoản phí, lệ phí, nghiêm cấm việc thu phí qua các đầu mối trung gian; tổ chức đào tạo đảm bảo chương trình, thời lượng theo quy định, tăng cường quản lý học viên dự học, thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra hết môn học, kiểm tra tốt nghiệp cấp chứng chỉ đào tạo đảm bảo chất lượng; tăng cường đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất và duy trì thường xuyên các trạng thái kỹ thuật theo quy định, có kế hoạch thay thế các xe tập lái, xe sát hạch niên hạn cao, chủ động rà soát các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe cơ giới đường bộ./.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đào Tạo, Sát Hạch, Cấp Giấy Phép Lái Xe Theo Quy Trình Mới Tại Hải Phòng: Quyết Tâm Đạt Chuẩn trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!