Cập nhật nội dung chi tiết về Điều Kiện Để Thi Bằng Lái Xe Ô Tô Tại Việt Nam mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Thủ tục học lái xe ô tô theo quy định của bộ GTVT như sau :
– 2 bản sao giấy CMND photo hoặc scan màu ( yêu cầu rõ số CMND không cần công chứng )
– 1 đơn đăng ký sát hạch lái xe ( mẫu có sẵn kèm theo hồ sơ của trung tâm )
– 1 giấy khám sức khỏe chuẩn mẫu “dùng để điều khiển các phương tiện giao thông” 6 tháng gần nhất.
2. Điều kiện về tuổi được thi bằng lái xe ô tô :
– Đối với hạng B2 từ 18 tuổi trở lên . Hạng C từ 21 tuổi trở lên
– Riêng đối với việc nâng hạng từ bằng lái xe ô tô hạng B2 lên C hay C lên D thì điều kiện là bạn cần phải có đủ kinh nghiệm từ 3 năm lái xe trở lên tính từ khi được cấp giấy phép lái xe ô tô.
– Nâng bằng từ hạng B2 lên thẳng hạng D , hay C lên hạng E thì kinh nghiệm lái xe phải đủ 5 năm lái xe tính từ khi được cấp giấy phép lái xe ô tô .
– Điều kiện để học và thi bằng lái xe ô tô hạng B1 , B2 , C thì người học và thi sát hạch phải biết đọc và viết thành thạo .
– Nâng hạn giấy phép lái xe ô tô lên các hạng D , E , EF phải tốt nghiệp phổ thông cơ sở trở lên .
3. Điều kiện về sức khỏe để được thi bằng lái xe ô tô :
– Để thi bằng lái xe ô tô bạn phải có sức khỏe tốt
– Không mắc bệnh thần kinh , các dị tật về tay hoặc chân
– Về chiều cao : để đủ điều kiện thi bằng lái xe ô tô hạng C trở lên tối thiểu phải là 1m62 , riêng hạng B thì có thể thấp hơn.
Điều Kiện Thi Bằng Lái Xe Ôtô Tại Việt Nam Bạn Hãy Xem Ngay
Điều kiện thi bằng lái xe ôtô và những lưu ý cần thiết để đăng ký học lái xe ô tô những vướng mắc gặp phải khi học bằng lái xe ô tô.
Thi bằng lái xe ô tô là điều không quá khó khăn để thi đối với 1 người bình thường. Nhưng để học và thi sát hạch bằng lái xe ô tô thì điều kiện thi bằng lái xe ôtô cần đạt những điều kiện gì? tiêu chuẩn về sức khỏe ra sao? độ tuổi nào ? trình độ văn hóa thấp hay cao thì mới có thể học và thi sát hạch bằng lái xe ô tô. Những yếu tố cơ bản cần thiết sau đây sẽ giúp mọi người hiểu rõ và chuẩn bị cho mình tốt hay có thể đăng ký học và thi sát hạch bằng lái xe hay không.
Yêu cầu sức khỏe tốt.
Không mắc bệnh thần kinh, bị dị tật tay hoặc chân.
Chiều cao đối với người thi bằng lái xe từ hạng C trở lên tối thiểu là 1m62, riêng hạng B2 thì có thể thấp hơn.
Điều kiện về độ tuổi thi sát hạch bằng lái xe:
Đối với hạng B2 thì từ 18 tuổi trở lên.
Hạng C thì từ 21 tuổi trở lên.
Riêng đối với việc nâng hạng bằng lái xe B2 lên C hay C lên D điều kiện là cần có đủ kinh nghiệm từ 3 năm lái xe trở lên tính từ khi được cấp giấy phép lái xe ô tô.
Nâng bằng hạng B2 lên thẳng lên hạng D hay C lên hạng E thì kinh nghiệm lái xe phải đủ 5 năm lái xe tính từ khi được cấp giấy phép lái xe ô tô.
Điều kiện thi bằng lái xe ôtô đối với các hạng như B1, B2,C thì người học và thi sát hạch phải biết đọc và biết viết thành thạo. Riêng nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E, EF, phải tốt nghiệp phổ thông cơ sở trở lên( tốt nghiệp cấp 2 hoặc cấp 3) có bằng tốt nghiệp phô thông có hiệu lực.
Để được tư vấn miễn phí bạn vui lòng liên hệTrung tâm đào tạo học lái xe ô tô và sát hạch lái xe Thái SơnHotline: 0934 032 079 – Email: quoctrung.dtlx79@gmail.com
Bạn Có Biết Điều Kiện Để Được Thi Bằng Lái Xe Ô Tô B2 Là Gì Không?
Mỗi một người khi tham gia giao thông thì đều cần có Giấy phép lái xe hay còn gọi là bằng lái xe. Muốn có thì chúng ta cần phải thi bằng lái xe các hạng tương ứng. Vậy bạn đã bao giờ tự hỏi bằng lái xe là gì chưa? Có nhiều người chỉ biết nó cần thiết và quan trọng thế nhưng lại không hề hay biết nó là gì. Giấy phép lái xe hay bằng lái xe là một loại giấy phép chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể, cho phép người đó được vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.
Điều kiện để được thi bằng lái xe ô tô B2
Bằng lái xe B2 được cho là loại bằng lái xe phổ thông nhất hiện nay. Nếu sở hữu chiếc bằng này thì các bạn có thể tham gia điều khiển xe dưới 9 chỗ ngồi tính cả tài xế, cũng như các loại xe tải dưới 3500kg, và có thời hạn kéo dài trong vòng 10 năm. Cũng vì lí do này mà số lượng tài xế được cấp loại giấy phép lái xe B2 là rất nhiều. Tính thông dụng của loại bằng này đang ngày càng trở nên phổ biến hơn.
NẾu như các bạn có nhu cầu thi bằng lái xe ô tô cụ thể là hạng B2 thì cần chú ý một số điều để đi thi không mắc phải sai lầm. Không phai ai cũng có thể tham gia thi bằng lái xe ô tô B2. Khi đi thi các bạn cần chú ý mình đã đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau:
Khi các bạn tiến hành xét duyệt hồ sơ thì yếu tố sức khỏe đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của việc lái xe và những hậu quả đi kèm sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến các phương tiện lưu thông khác trên đường bộ. Chính vì thế nếu đăng kí thi bằng lái xe B2 thì các bạn cần chuẩn bị cho mình một sức khỏe thật là tốt. Khi tham gia giao thông trên đường nếu như sức khỏe của bạn không tốt thì khả năng điều khiển xe của bạn cũng không được như bình thường.
Các bạn cần thực hiện khám sức khỏe tại các trung tâm y tế và phải nộp lại cho trung tâm tổ chức thi.
Các trường hợp không được đăng kí thi bằng lái xe B2:
Theo điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định người đủ 18 tuổi trở lên thì mới được phép lái xe ô tô có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên. Các loại xe ôtô tải, máy kéo có trọng tải có trọng lượng dưới 3.500kg; hoặc các loại xe ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi. NẾu như chưa đủ 18 tuổi thì các bạn không được phép tham gia thi bất cứ loại bằng lái xe nào hết.
Mỗi hạng bằng lái xe khác nhau thì sẽ có những yêu cầu khác nhau về trình độ văn hóa. NẾu như các bạn muốn đăng kí thi bằng lái xe ô tô B2 thì chỉ cần thi đỗ trung học phổ thông, cao hơn có thể là đại học. Để bước vào kì thì các bạn chỉ cần đảm bảo viết sạch rõ ràng là được.
Thông qua bài viết này chúng tôi hi vọng các bạn sẽ có thêm kiến thức để bước vào kì thi bằng lái xe ô tô một cách tốt nhất.
Nguồn: https://hoclaixehanoi.vn/
Bao Nhiêu Tuổi Được Thi Bằng Lái Xe Máy? Điều Kiện Thi Bằng Lái Ô Tô?
Hiện nay, việc học sinh cấp 2, cấp 3 đi hoặc điều kiển xe máy, xe đạp điện khá phổ biến và rất nhiều trong số đó chưa có bằng lái xe. Vậy, bao nhiêu tuổi thì đủ điều kiện thi bằng lái xe máy và các vấn đề cấp bằng lái ô tô sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp:
1. Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe máy?
Xin chào Công ty Luật Minh Khuê, tôi có yêu cầu mong công ty tư vấn giúp tôi như sau: Cháu tôi hiện nay còn 01 tháng là đủ 18 tuổi. Vậy cho tôi hỏi: Bây giờ cháu có thể đi thi bằng lái xe máy với dung tích xe là 110 cm3 được không?
Mong sớm nhận được tư vấn của công ty, tôi xin cảm ơn!
Căn cứ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về tuổi, sức khỏe của người lái xe:
Như vậy, đối với loại xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự thì độ tuổi đủ điều kiện là Theo thông tin bạn cung cấp, cháu của bạn còn 01 tháng nữa mới đủ 18 tuổi, chính vì vậy, cháu bạn hiện nay vẫn chưa đủ điều kiện để đi thi bằng lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.
2. Hướng dẫn quy định về độ tuổi thi bằng lái xe máy ?
Thưa Luật sư! Em sinh ngày 20-5-2001. Đến năm 2019 thì em đã đủ tuổi để thi bằng lái xe máy chưa ạ ? Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
…”
Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về tuổi lái xe như sau:
“1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.”
Đối chiếu với các quy định trên, bằng lái xe máy hàng A1 chỉ được cấp cho người từ đủ 18 tuổi trở lên. Xét trường hợp của bạn, bạn phải đáp ứng điều kiện “đủ 18 tuổi”. Như vậy, bạn phải đợi tới ngày 20/5/2019 thì mới đủ điều kiện về tuổi để thi giấy phép lái xe.
3. Tư vấn về hành vi lừa thi bằng lái xe để chiếm đoạt tiền ?
Kính gửi luật sư, Vào đầu tháng 1, em được sự giới thiệu của bạn đồng nghiệp đã học và lấy bằng lái B2. em và 2 bạn học phổ thông nữa đã đăng kí học bằng lái xe cho thầy Bình dạy ở trung tâm sát hạch lái xe Hoàng Gia, với giá 5.500.000VND ( bao lý thuyết ) chỉ thi thôi, còn thực hành 180.000/ h, học bao nhiêu tính tiền bấy nhiêu tới thi không đóng thêm nữa.
Tụi em 3 đứa đã đóng tiền cho thầy tạm ứng trước 3.000.000/ người , đến ngày 24.01.2016 thầy hẹn tụi em tới trường học nhưng thầy không tới, em đã vào trường hỏi bác bảo vệ nói ở trường có nhiều thầy tên Bình lắm nên bác không biết ông đó là ai? và em tình cờ hỏi 1 thầy dạy ở trường đó thầy nói thầy Bình đã nghỉ dạy ở đây và coi chừng mất tiền.
Em cũng hoang mang lo sợ lắm , em không biết sao, tới hơn nửa tiếng sau thầy gọi lại và bảo tụi em xuống ngã 4 Bà Lát, Bình Chánh để học tiết kiệm thời gian thầy chạy lên. Khi gặp thầy em cũng hỏi rõ vấn đề nhưng thầy khẳng định và hứa tuần tới 31.01.2016 thầy sẽ tới trường dạy tụi em. Nhưng khi đến ngày 31.01.2016 thầy không hề tới và điện thoại cũng không bắt máy. Như vậy tụi em có thể làm cách nào để lấy lại được số tiền trên và có kiện được không thưa luật sư? Khi đóng tiền cả nhóm cùng gặp thầy để đóng và yêu cầu thầy ghi biên lai nhưng thầy nói là quen biết và bạn đồng nghiệp cũng đã học rùi, với lại số tiền nhỏ quá không lẽ thầy gạt tụi em, nhưng hiện tại điện thoại không được và nhắn tin không thấy trả lời. Em chỉ có số điện thoại , số xe thầy đó và hình ảnh em thấy được trên viber ?
Mong luật sư tư vấn giúp em. Em cảm ơn.
Theo như nội dung tình huống bạn đưa ra thì trong trường hợp này có hai hướng xử lý.
Thứ nhất nếu các bạn có bằng chứng chứng minh thầy Bình ngay từ đầu khi nhận tiền của các bạn với thỏa thuận là dạy học cho các bạn để thi bằng lái xe B2 với mục đích là gian dối để chiếm đoạt tài sản thì các bạn có thể kiện thầy Bình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vì số tiền các bạn nộp cho thầy là 3 triệu nên sẽ áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2 017
Theo quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2 017
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”
. Bạn hãy gửi đơn đến tòa án để được giải quyết kèm theo các bằng chứng theo quy định tại Điều 189 Thứ hai là khi các bạn đã thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng cho thầy để thầy dậy học thi bằng lái và ngay từ đầu thầy ấy không có ý định lừa đảo nhưng vì một lý do nào đó mà thầy ý không tiếp tục dạy học cho các bạn và cũng không trả lại tiền thì trong trường hợp này thầy Bình chỉ vi phạm và bị xử lý theo trách nhiệm dân sự thì thầy ấy có thể vi phạm nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.Trong trường hợp này thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết (đòi lại số tiền đã đưa cho thầy ấy). Tranh chấp giữa các bạn và thầy ấy là tranh chấp về hợp đồng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.”
Còn về việc bạn hỏi là các bạn không biết thông tin chính xác thầy đấy ở đâu thì cá bạn có thể đến trường nơi thầy đấy đã dạy để biết được thông tin về thầy đấy hoặc nhờ bạn của bạn – người đã giới thiệu thầy cho các bạn để biết hoặc với số điện thoại và biển số xe máy thì bạn có thể nhờ cơ quan có thẩm quyền giúp tìm ra thông tin chính xác về thầy đấy để đi khởi kiện đúng tòa án nơi của bị đơn cư trú.
4. Thủ tục, điều kiện thi bằng lái xe A2 được quy định như thế nào?
Xin chào luật sư Minh Khuê, tôi có vấn đề muốn nhờ LS tư vấn. Luật sư có thể cho tôi hỏi về điều kiện, trình tự thủ tục, lệ phí để được cấp bằng lái xe A2 được không ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn điều kiện cấp bằng lái xe máy, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn
Hiện nay vấn đề đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Theo đó người 18 tuổi trở lên (không cần phải thuộc diện công an, quân đội, thanh tra giao thông, quản lý thị trường, kiểm lâm, sát hạch viên, vận động viên môtô, không cần đứng tên giấy đăng ký xe mô tô trên 175 cm3) đều được phép tham gia thi và cấp bằng lái xe mô tô hạng A2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
1. Hồ sơ đăng ký dự thi:
– Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A2
– Giấy chứng nhận sức khỏe (do BVĐK cấp quận, huyện trở lên cấp trong vòng 6 tháng).
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài). (ngày thi mang theo giấy gốc)
– 03 ảnh màu 3×4 cm (chụp không quá 6 tháng gồm 1 ảnh dán vào Đơn và 02 ảnh để nộp tại sở GTVT) và 2 bản photo CMND (hoặc hộ chiếu) không cần công chứng.
– Đối với người đã có giấy phép lái xe bằng chất liệu thẻ nhựa PET thì cần nộp thêm bản photo bằng lái trong ngày thi sát hạch.
2. Về trình tự, thủ tục:
Bước 1. Nộp hồ sơ tại nơi đăng ký thi lấy bằng A2. Nơi tiếp nhận hồ sơ là các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe thuộc sở Giao thông vận tải của địa phương. Bạn đóng lệ phí thi và lấy bằng A2. Sau khi đăng ký xong, nơi tiếp nhận hồ sơ phát tài liệu hướng dẫn, thông báo thời gian học lý thuyết, cung cấp phần mềm để ôn luyện. Có thể khám sức khỏe tại nơi nhận hồ sơ (tùy địa phương). Lệ phí khám sức khỏe không quá 100.000 đồng.
Bước 2. Thi sát hạch lý thuyết và thực hành
Đối với phần thi lý thuyết trong phòng máy tính bằng phần mềm sát hạch lý thuyết cấp Giấy phép lái xe mô tô hạng A2 gồm 20 câu (trong đó có 9 câu về khái niệm và quy tắc giao thông (01 câu hỏi về khái niệm, 07 câu hỏi về quy tắc, 01 câu hỏi về tốc độ) , 1 câu về văn hóa và đạo đức người lái xe, 05 câu hỏi về hệ thống biển báo, 05 câu hỏi về giải các thế sa hình) lấy ngẫu nhiên lấy từ Bộ 365 câu hỏi dùng cho sát hạch lý thuyết cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A2 (gồm 145 câu khái niệm và quy tắc giao thông đường bộ, 25 câu văn hóa, đạo đức nghề nghiệp người lái xe, 100 câu hệ thống biển báo hiệu đường bộ, 95 câu giải các thế sa hình); thời gian làm bài là 15 phút; mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời đúng từ 18/20 câu trở lên thì đạt. (Nếu đã có bằng A1 vẫn phải thi lý thuyết, có bằng B trở lên thì khỏi cần)
Đối với phần thi thực hành gồm 04 bài sát hạch:
– Bài sát hạch số 1: Đi qua hình số 8 (độ rộng của đường thi 0.9m)
– Bài sát hạch số 2: Đi qua vạch đường thẳng
– Bài sát hạch số 3: Đi qua đường có vạch cản (độ rộng của đường 3m, vạch cản 1,5m)
– Bài sát hạch số 4: Đi qua đường gồ ghề (9 đường gồ cách nhau 1,5m, tổng đường thi 15m)
– Lệ phí sát hạch lý thuyết và thực hành (Sở GTVT): 90.000 đồng
– Lệ phí cấp bằng lái thẻ nhựa PET (Sở GTVT) : 135.000 đồng
– Lệ phí khám sức khỏe: 75.000 đồng
– Lệ phí chụp ảnh thẻ 3×4: 30.000 đồng
– Sách 365 câu hỏi lý thuyết + đĩa CD phần mềm ôn thi: 45.000 đồng
Lưu ý:
– Không có bằng lái hạng A1 vẫn được đăng kí thi bằng lái hạng A2.
– Nếu muốn ghép bằng A2 mới với bằng hạng A1, B1, B2 (mẫu cũ) thì khi nộp hồ sơ A2 ghi thêm mục “đã có giấy phép lái xe số YYY” và nộp kèm hồ sơ gốc, bản photo của bằng cũ để Sở GTVT ghép chung vào bằng A2
– Theo Quy định của Tổng cục đường bộ thì trường hợp có bằng lái xe các hạng lớn hơn thì sẽ được miễn thi lý thuyết của hạng bằng nhỏ hơn. Tuy nhiên, quy định của Bộ GTVT nếu có bằng B2 chỉ miễn thi lý thuyết cho hạng A1.
5. Hướng dẫn thủ tục thi bằng lái xe ô tô B2 mới nhất ?
Thưa luật sư, năm nay cháu 20 tuổi chưa có việc làm. bố mẹ cháu muốn mua cho cháu một chiếc ô tô 4 chỗ ngồi để học lái xe và làm nghề lái xe. Nhưng cháu chưa biết sẽ cần phải có những hồ sơ thi cần phải có những gì và cháu đã đủ tuổi chưa?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT phân hạng giấy phép lái xe như sau:
“7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.”
Đồng thời, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi của người lái xe như sau:
“1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”
Như vậy, bằng lái xe B2 là giấy phép lái xe cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chuyên dụng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg, và xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi. Về độ tuổi của người lái xe là 18 tuổi trở lên.
Về hồ sơ thi bằng lái xe, căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
“1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.”
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: để được giải đáp.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Công ty luật Minh Khuê
Bạn đang đọc nội dung bài viết Điều Kiện Để Thi Bằng Lái Xe Ô Tô Tại Việt Nam trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!