Cập nhật nội dung chi tiết về Hồ Sơ Để Thi Bằng Lái A2 Theo Quy Định Pháp Luật Hiện Hành mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Em muốn hỏi em chưa có bằng lái xe hạng A1 thì em có thể thi bằng lái A2 để điều khiển xe phân khối lớn được không? Nếu được thì hồ sơ để thi bằng lái A2 như thế nào? Em xin cảm ơn
Thứ nhất, điều kiện thi bằng lái A2
Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.”
Điều kiện chung: Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, quy định:
“Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.”
Điều kiện về độ tuổi: Căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”
Điều kiện về sức khỏe: Căn cứ theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/20015/TTLT-BGTVT-BYT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe. Người không thuộc một trong số các tình trạng bệnh quy định trong phụ lục này thì được coi là đủ điều kiện sức khỏe để thi bằng lái xe.
Như vậy, trường hợp bạn chưa có bằng lái xe hạng A1 nhưng đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định thì bạn có thể thi bằng lái xe A2 để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm 3 trở lên.
Thứ hai, hồ sơ để thi bằng lái A2
Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:
” Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.”
Như vậy, hồ sơ để thi bằng lái A2 bao gồm:
– Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định.
– Bản sao CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
– Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Thủ tục cấp lại bằng lái xe A2 theo quy định pháp luật hiện hành
Điều kiện về độ tuổi thi bằng lái xe A1
Điều Kiện Thi Giấy Phép Lái Xe B2 Theo Quy Định Pháp Luật Hiện Hành
Cho tôi hỏi điều kiện thi bằng lái xe hạng B2 như thế nào? Tôi bị bệnh tim thì có được thi giấy phép lái xe B2 không? Tôi xin cảm ơn.
Điều kiện chung: Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT:
“Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.”
Theo quy định trên thì để thi bằng lái xe B2 thì bạn phải thuộc đối tượng là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam; có đ ủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008:
” Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; ”
Theo đó, để được thi bằng lái B2 thì cần đáp ứng yêu cầu về độ tuổi là từ đủ 18 tuổi trở lên tính đến ngày dự sát hạch lái xe.
Căn cứ vào Phụ lục số 01 Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BGTVT-BYT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe thì chỉ yêu cầu điều kiện về tâm thần, thần kinh, mắt, tai-mũi-họng, tim mạch, hô hấp, cơ-xương-khớp, nội tiết và sử dụng thuốc, chất có cồn, ma túy và các chất hướng thần. Người không có một trong các tình trạng bệnh, tật quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT sẽ được thi bằng lái B2.
Căn cứ vào Phụ lục số 01 Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BGTVT-BYT quy định:
…- Các bệnh viêm tắc mạch (động – tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.
– Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.
– Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).
– Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.
– Sau can thiệp tái thông mạch vành.
– Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA)…
Trường hợp bạn bị bệnh tim mà muốn thi giấy phép lái xe B2 thì cần đối chiếu với các bệnh được liệt kê trong nhóm 3 Phụ lục 01 Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BGTVT-BYT. Nếu bệnh của bạn thuộc các tình trạng bệnh tim mạch được liệt kê trong quy định này thì bạn không đủ điều kiện sức khỏe để thi bằng B2.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Có bằng hạng B2 có thể lái ô tô chở người hay không?
Hồ sơ thi bằng lái xe hạng B2 theo quy định mới nhất?
#1 Quy Định Về Giấy Phép Lái Xe Theo Pháp Luật Hiện Hành
Các loại giấy phép lái xe hiện nay gồm có: Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1 số tự động, B2, C, D, E, F.
02 cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lái xe đó là: Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Sở Giao thông vận tải.
Trong thời đại ngày nay, khi nhu cầu đi lại càng ngày càng gia tăng, việc điều khiển xe tham gia giao thông đã trở thành một điều không thể thiếu trong cuộc sống. Một trong những loại giấy tờ không thể không có khi điều khiển xe đó là giấy phép lái xe, và vì tính chất bắt buộc của nó cho nên ai cũng hiểu được việc phải có giấy phép lái xe thì mới được điều khiển xe. Tuy nhiên, quy định của giấy phép lái xe không dừng lại ở đó. Nắm rõ được bằng lái theo quy định của pháp luật sẽ giúp cho việc tham gia giao thông trở lên thuận tiện và dễ dàng hơn.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
Giấy phép lái xe là gì?
Khi sử dụng, tiến hành một hoạt động nào đó nằm trong sự quản lý của cơ quan chức năng và cơ quan có thẩm quyền, người thực hiện phải được sự đồng ý của những cơ quan đó và sự đồng ý này thường được thể hiện qua một loại giấy tờ gọi là giấy phép.
Việc sử dụng và điều khiển phương tiện là xe cộ lưu thông trên đường bộ cũng nằm trong sự quản lý của cơ quan nhà nước, vì vậy người nào muốn điều khiển các loại phương tiện trên thì phải có Giấy phép lái xe. Loại giấy phép này sẽ được cấp cho người có nhu cầu khi họ đã trải qua kỳ thi sát hạch kiểm tra trình độ và khả năng của họ trong việc điều khiển xe, đồng nghĩa với việc cơ quan có thẩm quyền công nhận việc họ có thể sử dụng xe để tham gia giao thông và dùng nó làm một trong các công cụ quản lý người điều khiển.
Như vậy, có thể hiểu, Giấy phép lái xe là một loại bằng cấp, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng sau khi họ đã trải qua sự kiểm tra đánh giá năng lực.
giấy phép lái xe
Các loại giấy phép lái xe ở Việt Nam
Phương tiện cơ giới tham gia giao thông không chỉ có một loại, cho nên bằng lái xe cũng được chia thành nhiều loại khác nhau. Và bởi vì các loại xe hiện nay có hình dáng, mục đích và cách sử dụng không giống nhau cho nên pháp luật cũng phân loại và quy định cho chúng những giấy phép lái xe không giống nhau.
Thông qua Điều 16 và 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về việc phân hạng giấy phép lái xe, ta có thể tổng kết các loại bằng lái xe ở Việt Nam như sau:
Bằng lái này được cấp cho:
Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.
Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
Đây là một loại bằng lái không có thời hạn sử dụng.
Bằng lái này được cấp cho:
Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A 1 .
Đây là một loại bằng lái không có thời hạn sử dụng.
Bằng lái này được cấp cho:
Người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
Đây là một loại bằng lái không có thời hạn sử dụng.
Bằng lái này cấp cho:
Người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
Giấy phép lái xe hạng A4 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động
B ằng lái này cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Ô tô dùng cho người khuyết tật.
Ngoài ra, còn có một loại Giấy phép lái xe hạng B1 là giấy phép lái xe thông thường: bằng lái này cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Bằng lái này cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Bằng lái này cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
Giấy phép lái xe hạng C có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Bằng lái xe này cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
Giấy phép lái xe hạng D có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Bằng lái này cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
Giấy phép lái xe hạng E có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Bằng lái xe này cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
Giấy phép lái xe hạng FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Thẩm quyền cấp giấy phép lái xe
Về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe, Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định vấn đề này như sau:
Điều 29. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
Giấy phép lái xe
Như vậy, hiện tại có 02 cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lái xe đó là:
Tổng cục Đường bộ Việt Nam: theo đó, cơ quan này có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước và những đối tượng thuộc quyền quản lý của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Người có hộ khẩu ngoài tỉnh vẫn có thể tham gia kỳ thi sát hạch ở bất kỳ tỉnh nào khi có nhu cầu để được cấp Giấy phép lái xe thông qua Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Sở Giao thông vận tải: cơ quan này có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Người có hộ khẩu thường trú của tỉnh, thành phố trực trược Trung ương nào thì sẽ được Sở Giao thông vận tải của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của nơi đó cấp Giấy phép lái xe khi có nhu cầu.
Trân trọng ./.
Quy Định Về Mức Lệ Phí Cấp Biển Xe Máy Theo Pháp Luật Hiện Hành
Quy định về mức lệ phí cấp biển xe máy theo pháp luật hiện hành
Tổng đài cho tôi hỏi vấn đề: Quy định về mức lệ phí cấp biển xe máy theo pháp luật hiện hành.Tôi đăng ký thường trú tại TP Đà Nẵng như vậy mức lệ phí cấp biển xe máy của tôi là bao nhiêu? Xe máy của tôi có giá theo quy định của BTC là 50 triệu đồng. Xin cảm ơn!
Quy định về mức lệ phí cấp biển xe máy
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC thì các mức phí cấp mới được quy định như sau:
“Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT
Chỉ tiêu
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
I
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số
1
Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này
150.000 – 500.000
150.000
150.000
2
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống
2.000.000 – 20.000.000
1.000.000
200.000
3
Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời
100.000 – 200.000
100.000
100.000
4
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)
a
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống
500.000 – 1.000.000
200.000
50.000
b
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng
1.000.000 – 2.000.000
400.000
50.000
c
Trị giá trên 40.000.000 đồng
2.000.000 – 4.000.000
800.000
50.000
d
Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật
50.000
50.000
50.000
Cụ thể, Khoản 2, Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC có quy định:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
5. Khu vực: Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên”.
Theo thông tin bạn cung cấp bạn đăng ký xe máy mới tại thành phố Đà Nẵng (là thành phố trực thuộc trung ương). Đối chiếu quy định trên, xe máy của bạn trị giá trên 40 triệu đồng thì mức lệ phí đăng ký và cấp biển xe là 800.000 đồng.
Kết luận:
Bạn đăng ký thường trú tại TP Đà Nẵng và xe máy của bạn có giá trên hóa đơn là 50 triệu đồng như vậy lệ phí đăng ký và cấp biển số xe cho bạn sẽ là 800.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Lệ phí trước bạ và mức lệ phí cấp biển xe máy tại TP Yên Bái
Mức lệ phí trước bạ và lệ phí cấp đăng ký, biển số đối với xe máy
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hồ Sơ Để Thi Bằng Lái A2 Theo Quy Định Pháp Luật Hiện Hành trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!