Đề Xuất 3/2023 # Không Có Bằng Cấp 2 Có… # Top 11 Like | Binhvinamphuong.com

Đề Xuất 3/2023 # Không Có Bằng Cấp 2 Có… # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Không Có Bằng Cấp 2 Có… mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Không có bằng cấp 2 có thể nâng dấu bằng được không?

08-07-2015

Để trả lời các câu hỏi không có bằng cấp 2 có thể nâng dấu bằng được không? Chúng ta hãy tìm hiểu sơ qua về hồ sơ và thủ tục để học bằng lái xe ô tô các hạng B1, B2, C, D,… 

Hồ sơ cần có: 2 chứng minh phô tô không cần công chứng, 10 ảnh 3*4, giấy khám sức khỏe và đơn xin học bằng lái xe theo mẫu.  Nhưng đối với nâng dấu bằng thì chúng ta cần có những thủ tục sau: 2 chứng minh phô tô không cần công chứng, 10 ảnh 3*4, hồ sơ gốc của các hạng bằng lái xe cũ, giấy phép lái xe cũ pho to công chứng. 

Là công dân việt nam, hoặc có thể là người nước ngoài đã có thời gian cư trú tại Việt nam thời gian lâu. Có sức khỏe tốt, có bằng lái xe và có giấy xác nhận lái xe cùng số km lái xe an toàn 

Trường hợp1:  Nâng dấu bằng từ B1 lên B2 chúng ta cần có thời gian lái xe ít nhất là 1 năm và  12.000 km lái xe an toàn. 

Trường hợp 2: Nâng dấu bằng lái xe từ B2 lên C, C lên D, D lên E, thì cần thời gian lái xe là 5 năm và có 50.000 km lái xe an toàn. Đặc biệt về vẫn đề hồ sơ cần có, ngoài thủ tục như trên còn có thêm bản sao bằng THCS và THPT

Trường hợp 3: Nâng dấu bằng học lái xe oto B2 lên D, từ C lên E, phải có thời gian lái xe là 5 năm và 100.000 km lái xe an toàn. Đặc biệt về vẫn đề hồ sơ cần có, ngoài thủ tục như trên còn có thêm bản sao bằng THCS và THPT

Qua cách tìm hiểu trên chúng ta sẽ dễ dàng trả lời được không có bằng cấp 2 có nâng dấu bằng được không? Đó là chúng ta chỉ có thể nâng bằng lái xe từ B1 lên B2 thôi. Còn các hình thức nâng bằng khác thì không được.

Chỉ 4 ngày nhận bằng – sử dụng trên 192 nước – Hạn bằng lên đến 20 năm. - Hotline: 0932 100 040 (số điện thoại có sử dụng Zalo và Viber) - Email: hoclaixethanhcong@gmail.com – Website: http://banglaixequocteiaa.com/

Chỉ 4 ngày nhận bằng – sử dụng trên 192 nước – Hạn bằng lên đến 20 năm.

Nguồn: Học lái xe ô tô

Nâng Hạng Bằng Lái Có Cần Bằng Cấp 3 Hay Không?

Em muốn học nâng hạng bằng lái thì cần những giấy tờ gì? Em nâng hạng bằng lái có cần bằng cấp 3 hay không? Em cảm ơn!

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BCA quy định:

“Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe

1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

2. Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;

c) Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);

d) Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).

Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe”.

Như vậy, hồ sơ học nâng hạng lái xe bao gồm:

– Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;

– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;

– Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;

– Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);

– Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).

Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết :

Quy định pháp luật về thủ tục nâng hạng giấy phép lái xe

Cấp lại giấy phép lái xe khi hết hạn và nâng hạng bằng lái xe ở tỉnh khác

Giải Đáp Thắc Mắc : Có Bằng B2 Có Cần Thi Bằng A1 Không ?

Có bằng B2 có cần thi bằng A1, A2 hay không ?

Trước khi giải đáp thắc mắc : ” Có bằng B2 có cần thi bằng A1 không ? “, chúng tôi sẽ chia sẻ để bạn hiểu rõ hơn về phạm vi sử dụng của những loại bằng lái xe này.

Bằng lái A1: người sở hữu bằng lái A1 đước phép điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.

Bằng lái A2: được điều khiển các loại hạng A1 và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên

Bằng lái B2: được điều khiển các loại xe ô tô từ 4- 9 chỗ. Hoặc là Ô tô có trọng tải dưới 3,5 tấn

Như chúng ta đã biết, người điều khiển xe honda bắt buộc phải có GPLX đối với những loại có dung tích từ 100 xi lanh trở lên, dù là xe tay ga hay xe số. Nếu xét theo hạng bằng lái, thì bằng lái B2 là bằng lái hạng cao hơn bằng lái A1, A2. Tuy nhiên, nếu bạn đã có giấy phép lái xe b2 nhưng lại có nhu cầu điều khiển xe gắn máy thì bắt buộc bạn phải đăng ký học bằng lái hạng A mà cụ thể là thi bằng lái A1, A2.

Theo văn bản của Sở GTVT về việc sử dụng giấy phép lái xe thì người đã thi bằng lái xe hơi B2 khi thi bằng lái A1 sẽ được miễn thi phần thi lý thuyết. Nhưng đối với bằng A2 thì dù đã có bằng B2 thì vẫn phải thi cả lý thuyết và thực hành của hạng A2

Hồ sơ thi bằng A1, A2

Khi đăng kí học bất kỳ loại bằng lái nào thì học viên cũng phải chuẩn bị cho mình 1 bộ sơ. Bộ hồ sơ thi bằng lái A1 gồm các loại giấy tờ như sau:

6 ảnh 3×4 (ảnh đã chụp trong thời gian 3 tháng; ảnh có nền xanh dương đậm theo đúng quy định của Sở).

2 CMND (không cần công chứng)

Đơn đề nghị học, sát hạch (có thể mua tại trung tâm)

Giấy khám sức khỏe được chứng nhận bởi cơ quan y tế có thẩm quyền

Học viên đăng ký thi bằng lái xe gắn máy phải đủ 18 tuổi trở lên và có đủ sức khỏe.

Cấp Lại Bằng Lái Xe Máy A1 Có Khó Không?

Nói cụ thể nhất là giấy phép lái xe máy, hầu như tất cả mọi người dân Việt Nam khi đủ tuổi điều khiển phương tiện đều có loại giấy tờ này. Hiện nay nhà nước đang có chính sách đổi mới giấy phép lái xe máy, có thể áp dụng cho cả những người chưa thi bằng lái xe máy hoặc đã có bằng cũ rồi, muốn đổi sang bằng mới.

Vậy việc cấp lại bằng lái xe máy a1 có khó không?

-Thực tế việc xin cấp lại bằng lái xe máy hạng a1 là quyền lợi của người dân. Mỗi người đều tự mình có thể đi xin cấp lại bằng lái xe hạng a1 khi bị mất hoặc thất lạc bằng lái.

-Thủ tục xin cấp lại bằng lái xe bao gồm những phần việc như: đơn trình báo mất bằng lái tại địa phương, ảnh 3×4, giấy khám sức khỏe, phô tô chứng minh thư, nộp hồ sơ tại sở giao thông, kê khai hồ sơ và chờ sở kiểm tra tình trạng bằng lái.

– Khi bạn khai báo mất bằng xin cấp lái, cơ quan chức năng cần có chuỗi thời gian kiểm tra tính xác thực của thông tin khai báo khoảng 25 ngày sau đó mới tiến hành cho phép cấp lại không.

– Để được cấp lại bằng lái xe máy A1 bạn cần còn Hồ sơ gốc khi thi thi bằng lái xe.

– Và bằng lái của bạn không được quá thời hạn xin cấp lại, những bằng lái đã thi quá lâu không được phép xin cấp lại.

– Xác thực thông tin mất bằng, thất lạc bằng là đúng. Nếu bằng của bạn đang bị thu giữ bởi cơ quan chức năng bạn cũng không được xin cấp lại.

Quy trình chuyển bằng lái xe máy giấy sang thẻ nhựa như sau:

Đối với bằng lái xe máy không thời hạn (gồm các hạn A 1, A 2, A 3)

+Thi bằng lái xe máy trước năm 2003 phải chuyển đổi trước ngày 31-12-2016.

+ Thi bằng lái xe máy trước năm 2004 chuyển đổi trước 31-12-2017.

+ Thi bằng lái xe máy trước năm 2007 chuyển đổi trước 31-12-2018.

+ Thi bằng lái xe máy trước năm 2010 chuyển đổi trước 31-12-2019.

+ Thi bằng lái xe máy sau năm 2010 chuyển đổi trước 31-12-2020.

Công tác cấp lại bằng lái xe máy và bằng lái ô tô, hay đổi giấy phép lái xe được thực hiện tại các sở giao thông vận tải tỉnh và Thành phố.

Theo quy định của Bộ Tài chính lệ phí đổi giấy phép lái xe bằng thẻ nhựa là 135.000 đồng/một giấy phép lái xe, trong đó bao gồm chi phí lập hồ sơ và chụp ảnh tại nơi cấp.

Ưu điểm của bằng lái xe máy mới

– Việc cấp lại bằng lái xe máy và bằng lái xe ô tô theo mẫu mới là theo quy định của pháp luật vì bằng lái mới này có rất nhiều ưu điểm.

– Giấy phép lái xe mới có độ bền cao hơn, không thấm nước, kích thước nhỏ gọn hơn trước và rất phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. Việc cấp đổi sang giấy phép lái xe mới đã được thực hiện từ 1/6/2013 tại tất cả các địa phương trên cả nước và rất thuận tiện cho người có nhu cầu.

– Trên giấy phép lái xe mới, thông tin được in bằng tiếng Việt và tiếng Anh tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam đến các nước (các nước có ký hiệp định về sử dụng giấy phép lái xe) có nhu cầu sử dụng xe hoặc đổi giấy phép lái xe.

Cùng song hành với việc đổi sang giấy phép lái xe mới, các thông tin về người lái xe trong suốt quá trình từ đào tạo, sát hạch, các vi phạm khi hành nghề… đều được tích hợp cơ sở dữ liệu tại Trung tâm xử lý vi phạm của người lái xe, tạo thành một hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ.

Việc sát hạch và sử dụng giấy phép lái xe mới không có gì thay đổi so với trước. Người có giấy phép lái xe hạng cao hơn có thể được điều khiển loại xe tương đương và loại xe có yêu cầu giấy phép lái xe hạng thấp hơn. Với những người đã có giấy phép lái xe ô tô, khi thi lấy bằng lái xe máy, được miễn thi lý thuyết khi sát hạch.

Trước kia, việc kiểm soát, quản lý giấy phép lái xe được thực hiện bằng văn bản tại các địa phương, mang tính thủ công, phức tạp. Nay thay đổi, các dữ liệu,hồ sơ được lưu trữ trên internet, dù bạn có bị thất lạc thẻ thì hồ sơ của bạn vẫn còn được lưu trữ và công việc xin cấp lại giấy phép lái xe hết sức dể dàng.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Không Có Bằng Cấp 2 Có… trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!