Cập nhật nội dung chi tiết về Lái Ô Tô Không Bằng Lái Bị Phạt Bao Nhiêu Tiền ? mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Việc lái ô tô không bằng lái bị phạt bao nhiêu tiền có lẽ là được rất nhiều tài xế thắc mắc vì không phải ai cũng có thể thi ngay được bằng lái vì cần phải có thời gian nộp hồ sơ và chờ thi . Việc thắc mắc lái xe ô tô không bằng lái bị phạt bao nhiêu tiền còn có cả những người đã có bằng nhưng vì lý do nào đó đang bị tước giấy phép lái xe và cần phải di chuyển .
Tuy nhiên dù là trong trường hợp nào nếu bạn điều khiển xe ô tô tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe hoặc đã bị tạm giữ giấy phép lái xe mà chưa giải quyết theo hẹn trên giấy phạt thì tức là đã vi phạm điều 58 luật giao thông đường bộ về quy định các điều kiện cần có của người lái xe tham gia giao thông .
“ 1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Như vậy với quy định trên thì giấy phép lái xe ô tô là một trong những giầy tờ bắt buộc phải có và mang theo trên người khi điều khiển ô tô tham gia giao thông .
Vậy lái xe ô tô không bằng lái bị phạt bao nhiêu tiền ?
Tại điều 21 khoản 3 điểm A của luật giao thông đường bộ nghi định 171/2013 có quy định về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ghi rõ ” người điều khiển xe ô tô và máy kéo không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị phạt từ 200.000 – 400 .000 đ .
Tại khoản 7 điều 21 điểm B có quy định rõ phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đ đối với người điều khiển ô tô tham gia giao thông không có giấy phép lái xe .
Như vậy theo như quy định của luật giao thông đường bộ ở trên thì cả người ” không mang theo giấy phép lái xe ” và người ” không có giấy phép lái xe ” đều bị xử phạt . Như vậy trong các trường hợp bạn không thể xuất trình giấy phép lái xe khi bị kiểm tra thổi phạt mặc dù bạn có giấy hẹn ngày lấy bằng lái xe thì chỉ chứng minh bạn không nằm trong trường hợp ” không có giấy phép lái xe ” mà thôi và vẫn bị xử phạt hành chính theo điểm A khoản 3 điều 21 .
Bị tạm giữ giấy phép lái xe ô tô điều khiển phương tiện tham gia giao thông có vi phạm lỗi lái xe ô tô không bằng lái không ?
Trong luật giao thông đường bộ tại khoản 2 điều 75 của nghị định 171/2013 có quy định với trường hợp người tham gia giao thông nhưng lại đang bị tạm giữ giấy phép lái xe như sau : CSGT được phép tạm giữ
Theo quy định này, nếu không mất quyền sử dụng giấy phép lái xe trong thời gian chờ giải quyết vi phạm thì giấy hẹn có giá trị thay thế những giấy tờ bị tạm giữ, người không có giấy phép lái xe vẫn được điều khiển phương tiện trong thời gian chờ xử phạt. Nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết nhưng không đến giải quyết mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông thì mới bị xử phạt như trường hợp không có giấy tờ.
Đi Xe Máy Không Có Bằng Lái Xe Bị Phạt Bao Nhiêu Tiền?
Đi xe máy không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền: Cần làm rõ hai khái niệm xử phạt khi không mang theo bằng lái xe và không có bằng lái xe…
ĐI XE MÁY KHÔNG CÓ BẰNG LÁI XE BỊ PHẠT BAO NHIÊU TIỀN
Đi xe máy không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Luật giao thông đường bộ 2008
Nghị định 46/2016/NĐ-CP Xử lý vi phạm trong giao thông đường bộ.
1. Không có bằng lái xe khi tham gia giao thông có bị xử phạt.
Căn cứ theo điều 58 Luật giao thông đường bộ quy định:
Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Vậy theo đó, giấy phép lái xe là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Vậy khi tham gia giao thông không có bằng lái xe xử phạt bao nhiêu tiền? Cần làm rõ hai khái niệm xử phạt khi không mang theo bằng lái xe và không có bằng lái xe.
2. Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền.
Thứ nhất, Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền với trường hợp đi xe không mang theo bằng lái xe.
Căn cứ theo khoản 3 điều 21 Nghị định 46/2016 quy định:
“3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).”
Vậy không có bằng lái xe trong trường hợp không mang theo khi tham gia giao thông thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trừ trường hợp có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp).
Thứ hai, Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền với trường hợp không có bằng lái xe.
Căn cứ theo khoản 5 và khoản 7 điều 21 Nghị định 46/2016 quy định:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.”
Vậy người điều khiển xe mô tô, xe máy không mang theo giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng; không có giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 với xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 không có giấy phép lái xe đối với xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Ngoài ra, nếu bạn cho người khác mượn xe mà biết người này không có bằng lái mà còn cho mượn thì cũng sẽ bị xử phạt.
Theo quy định trong điều 60 Luật giao thông đường bộ như sau:
Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ôtô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi…
Việc chủ phương tiện cho người khác mượn xe mà người mượn xe để tham gia giao thông không có đủ điều kiện tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Bạn có thể tham khảo bài viết:
Những lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp
Mức phạt tiền đối với một số lỗi vi phạm giao thông ai cũng phải biết
Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hành chính miễn phí 24/7 :19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua Email: lienhe@luattoanquoc.com.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn!
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Chưa Có Bằng Lái Xe Bị Phạt Bao Nhiêu Tiền?
Chưa có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Chưa có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền? Xử phạt hành chính hành vi điều khiển phương tiện giao thông mà không có giấy phép lái xe.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, cho tôi hỏi, tôi hiện giờ đủ 18 tuổi rồi mà chưa có giấy phép lái xe (bằng lái xe). Nếu giờ tôi bị cảnh sát giao thông phạt thì bị phạt bao nhiêu tiền và có bị giam xe không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập -. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý: 2. Luật sư tư vấn:
Về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe tham gia giao thông không có giấy phép lái xe được quy định trong Nghị định số 171/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì đối với việc bạn đủ 18 tuổi, điều khiển xe cơ giới khi tham gia giao thông khi chưa có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt theo các trường hợp sau:
Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
– Khoản 5: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
– Khoản 7: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Theo đó, tùy vào từng trường hợp cũng như loại xe bạn điều khiển thì bên cạnh việc bị xử phạt hành chính thì bạn có thể bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện của người vi phạm đến 30 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết.
Trân trọng cám ơn!
Không Có Giấy Phép Và Bằng Lái Xe Sẽ Bị Xử Phạt Bao Nhiêu Tiền?
Cho em hỏi, trong trường hợp em bị cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ xe, em chưa có giấy phép lái xe và em mang theo giấy đăng ký xe. Vậy cho em hỏi trường hợp của em sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền ạ? Em cảm ơn ạ!
Các cá nhân muốn lái các phương tiện cơ giới trên đường đều phải có giấy phép lái xe. Tất cả các trường hợp lái xe mà không có giấy phép đều là các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính. Đây là vấn đề quan trọng, nhằm hướng tới an toàn trong hoạt động giao thông của cả nước.
Theo luật giao thông đường bộ:
Thủ tục và mức xử phạt đối với hành vi này được quy định trong Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Thông tư 11/2013/TT-BCA hướng dẫn NĐ 34/2010/NĐ-CP và 71/2012/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
1. Mức xử phạt Theo Điều 24 về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới thì hành vi tham gia giao thông không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không đúng quy định có 3 mức phạt tiền.
– Từ 60.000 đồng đến 80.000 – Từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng – Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng Cụ thể:
“2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ….
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe. …. 4.
Phạt tiền từ 120.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 (sáu) tháng.’ ….
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 6 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm a khoản 4, điểm b khoản 8 Điều này bị tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. (Khoản 9 Điều 24)
2. Thủ tục xử phạt Theo Điều 53 Thủ tục xử phạt Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ – Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 33 Nghị định này; – Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện.
Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.” Theo Thông tư 11/2013/TT-BCA hướng dẫn NĐ 34/2010/NĐ-CP và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực GTĐB; tại Điều 6 hướng dẫn chi tiết thủ tục xử phạt hành vi người điều khiển xe không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe. Cụ thể như sau: “Tại thời điểm dừng xe kiểm tra, người điều khiển xe không xuất trình được các loại giấy tờ như Giấy đăng ký xe, GPLX, kiểm định, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về GTĐB…mà trình bày là có nhưng không mang theo thì lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có giấy tờ theo quy định; tạm giữ phương tiện theo quy định.
a) Trong thời hạn hẹn giải quyết, nếu chưa ra quyết định xử phạt, người vi phạm xuất trình được các giấy tờ thì cán bộ xử lý tạm giữ giấy tờ đó, ghi vào mặt sau biên bản vi phạm hành chính về thời gian xuất trình được giấy tờ và làm thủ tục trả lại xe tạm giữ cho người vi phạm; ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ.
b) Trong thời hạn hẹn giải quyết, nếu đã ra quyết định xử phạt về hành vi không có giấy tờ, người vi phạm xuất trình được các giấy tờ thì cán bộ xử lý tạm giữ giấy tờ đó, ghi vào mặt sau biên bản vi phạm hành chính về thời gian xuất trình giấy tờ; làm thủ tục hủy quyết định xử phạt về hành vi không có giấy tờ theo quy định, trả lại phương tiện bị tạm giữ cho người vi phạm; ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ.
c) Hết thời hạn hẹn giải quyết, người vi phạm mới xuất trình được giấy tờ thì phải chấp hành quyết định xử phạt về hành vi vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính”. Theo quy định tại Điều 53 của Nghị định 34/2010/NĐ-CP và Chương IV thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 thì việc xử phạt trên phải lập biên bản xử phạt và ra quyết định xử phạt theo mẫu thống nhất của chính phủ.
Như vậy, trong trường hợp trên của em sẽ bị xử phạt tiền từ 120.000 đồng đến 200.000 đồng Theo Điều 24 về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới. Theo Thông tư 11/2013/TT-BCA hướng dẫn NĐ 34/2010/NĐ-CP và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực GTĐB; tại Điều 6 hướng dẫn chi tiết thủ tục xử phạt hành vi người điều khiển xe không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe. Cụ thể như sau: “Tại thời điểm dừng xe kiểm tra, người điều khiển xe không xuất trình được các loại giấy tờ như Giấy đăng ký xe, GPLX, kiểm định, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về GTĐB…mà trình bày là có nhưng không mang theo thì lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có giấy tờ theo quy định; tạm giữ phương tiện theo quy định.
Mong giải đáp trên sẽ giải đáp được câu hỏi của bạn.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Lái Ô Tô Không Bằng Lái Bị Phạt Bao Nhiêu Tiền ? trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!