Đề Xuất 6/2023 # Lái Xe Cơ Giới Tại Ch Séc # Top 10 Like | Binhvinamphuong.com

Đề Xuất 6/2023 # Lái Xe Cơ Giới Tại Ch Séc # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Lái Xe Cơ Giới Tại Ch Séc mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Home

Cần xử lý

Lái xe cơ giới tại CH Séc

Lái xe cơ giới tại CH Séc

Trong phần này bạn sẽ tìm hiểu về lái xe cơ giới ở Cộng hòa Séc, bằng lái xe và đăng ký xe.

Lái xe cơ giới tại CH Séc và bằng lái xe

Để lái xe cơ giới ở CH Séc bạn cần được cấp phép lái xe ở dạng bằng lái xe. Việc cấp bằng lái xe phụ thuộc vào việc bạn tốt nghiệp khóa học lái xe ở trường dạy lái và vượt qua kỳ thi lái xe. Khóa học và kỳ thi có thể diễn ra bằng tiếng nước ngoài. Tuy nhiên khi đó bạn phải có người phiên dịch. Là người nước ngoài muốn được cấp bằng lái xe bạn phải có vĩnh trú hoặc tạm trú tại CH Séc. Trong trường hợp tạm trú ở CH Séc bạn phải ở đây ít nhất 185 ngày.

Bằng lái xe do ủy ban xã có phạm vi mở rộng cấp. Ở Praha cơ quan có trách nhiệm là Danh bạ người lái của Tòa thị chính thủ đô Praha. Khi lái xe cơ giới, người lái xe cần phải mang theo người bằng lái xe, giấy tờ tùy thân và giấy tờ của xe để có thể xuất trình khi bị kiểm tra.

Người sở hữu những loại bằng lái xe sau đây có thể lái xe cơ giới ở CH Séc:

Bằng lái xe Cộng hòa Séc có giá trị

Bằng lái xe có giá trị do nước thành viên EU khác cấp

Bằng lái xe có giá trị do nước ngoài cấp theo Công ước Vienna về Giao thông đường bộ Vienna 1968) và theo Công ước về Giao thông đường bộ (Genève 1949)

Bằng lái xe quốc tế do nước ngoài cấp theo Công ước Vienna về Giao thông đường bộ (Vienna 1968) – có giá trị trên lãnh thổ CH Séc trong vòng ba năm kể từ ngày cấp

Bằng lái xe quốc tế do nước ngoài cấp theo Công ước về Giao thông đường bộ (Genève 1949) – có giá trị trên lãnh thổ CH Séc trong vòng một năm kể từ ngày cấp

Bằng lái xe có giá trị của nhân viên ngoại giao của cơ quan đại diện nước ngoài

Đổi bằng lái xe

Nghĩa vụ phải đổi bằng lái xe nước ngoài sang bằng lái xe Séc được áp dụng cho tất cả các người di cư không phải công dân nước thành viên Liên minh châu Âu và có vĩnh trú hoặc tạm trú bằng thị thực dài hạn tại Cộng hòa Séc cho thời gian dài hơn 1 năm. Người di cư phải xin đổi bằng trong vòng 3 tháng kể từ ngày giấy phép vĩnh trú hoặc tạm trú bằng thị thực dài hạn có giá trị.

Chỉ những bằng sau mới có thể đổi sang bằng lái xe Séc: bằng lái xe nước ngoài cấp theo Công ước về Giao thông đường bộ (Vienna 1968), hoặc Công ước về Giao thông đường bộ (Genève 1949), hoặc bằng lái xe của Cộng đồng châu Âu. Bạn nên hỏi Danh bạ người lái của Tòa thị chính thủ đô Praha bằng lái xe của bạn có đổi sang bằng Séc được không hay bạn sẽ phải thi lái xe cơ giới.

Người xin đổi bằng lái xe phải trực tiếp (người đại diện không được) lên ủy ban xuất trình:

Đơn xin cấp bằng lái xe – người đệ đơn sẽ nhận được mẫu đơn với thông tin cá nhân in sẵn ở quầy của Danh bạ người lái (mẫu đơn là văn bản đặc biệt có số đăng ký và mã vạch từ lúc sản xuất, vì vậy không thể photo hay tải mẫu đơn từ trên mạng về, mẫu đơn trở thành đơn xin sau khi in những thông tin cá nhân và thông tin khác trên máy tính của Danh bạ người lái và được người lái ký chứng nhận những thông tin in trên đó đúng.

Giấy tờ tùy thân có giá trị của người xin đổi (người di cư trình giấy phép cư trú và các giấy tờ khác chứng minh địa chỉ thường xuyên tại CH Séc. Địa chỉ thường xuyên là địa chỉ thường trú của cá nhân trên lãnh thổ Cộng hòa Séc, hoặc là nơi cá nhân thường cư trú (điều 2 khoản hh) Bộ luật số 361/200, bản có hiệu lực).

Một tấm ảnh kích cỡ 35 × 45 mm

50 cua-ron (hạn cấp trong vòng 20 ngày)

500 cua-ron (hạn cấp trong vòng 5 ngày làm việc)

Người xin đổi sẽ được cấp bằng lái xe mới (mẫu ES) theo lựa chọn hạn trong vòng 20 hoặc 5 ngày làm việc.

Danh bạ xe

Tại CH Séc, các xe cơ giới phải được đăng ký tại ủy ban xã tương ứng. Cần phải làm thủ tục đăng ký xe mới mua lẫn sang tên đổi chủ.

Từ 1.6.2017 luật sửa đổi bộ luật giao thông đường bộ đã có hiệu lực. Luật sửa đổi cho phép bất cứ ủy ban của xã có phạm vi mở rộng cũng có thể giải quyết việc sang tên đổi chủ của chiếc xe đã được đăng ký, đăng ký xe mới hoặc xe nhập khẩu, loại bỏ xe, thông báo xe hết hoạt động, đơn xin cấp biển số xe theo nguyện vọng hoặc xin biển cho giá chở xe đạp, hoặc đăng ký rơ moóc.

Trong trường hợp sang tên đổi chủ sang chủ mới, chủ cũ lẫn chủ mới trực tiếp lên ủy ban đệ đơn xin sang tên đổi chủ trên mẫu đơn hợp nhất đi kèm với:

Sổ chứng nhận kiểm định và chứng nhận đăng ký xe

Văn bản kiểm tra đăng ký không cũ quá 30 ngày

Thẻ xanh (giấy chứng nhận bảo hiểm xe)

Trong trường hợp một trong hai người có đại diện trên cơ sở giấy ủy quyền bằng văn bản, giấy ủy quyền phải được công chứng các chữ ký.

Sang tên đổi chủ xe – việc sang tên đổi chủ do người mua và người bán cùng thực hiện, hoặc một trong hai người trên cơ sở giấy ủy quyền được công chứng của người kia. Trong trường hợp người mua không hợp tác khi đi đăng ký, luật sửa đổi có hiệu lực từ 1.7.2017 chỉ yêu cầu một trong hai người mua bán xe xin sang tên đổi chủ sau khi thời hạn 10 ngày trôi qua.

Việc sang tên đổi chủ được ghi vào phần II của Giấy chứng nhận đăng ký xe (Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) và xe được cấp phần I mới của Giấy chứng nhận đăng ký.

Lên Danh bạ xe của Tòa thị chính thủ đô Praha, bạn có thể đặt lịch hẹn trên mạng trước. Trên hệ thống trực tuyến, bạn tự chọn ngày giờ cho phòng làm việc bạn muốn đến.

Tất cả mọi xe cơ giới tại CH Séc phải có bảo hiểm. Đấy là bảo hiểm trách nhiệm từ việc vận hành xe (được gọi là povinné ručení (bảo hiểm bắt buộc) hay zelená karta (thẻ xanh)). Các xe cơ giới cũng phải được kiểm định an toàn kỹ thuật và đo khí thải định kỳ. Khi sử dụng xa lộ ở CH Séc, bạn cần phải mua và dán tem xa lộ lên kính xe.

Biển Số Xe Cơ Giới

Ở Việt Nam, xe cơ giới như xe máy rất thông dụng. Có người có thể sở hữu từ 2 chiếc xe. Và biển số xe cơ giới là bộ phận không thể thiếu được gắn trên xe cơ giới.

TÌM HIỂU BIỂN SỐ XE CƠ GIỚI

Biển số xe cơ giới là gì?

Biển số xe cơ giới hay còn gọi là biển số xe, biển kiểm soát xe. Đây là tấm biển được gắn trên mỗi xe cơ giới và do cơ quan công an cấp. Đối với xe quân sự thì sẽ do Bộ quốc phòng cấp. Biển số xe được cấp khi mua xe mới hoặc chuyển nhược xe. Biển số được làm từ hợp kim nhôm sắt, hình chữ nhật in những con số và chữ trên bề mặt.

Đối với những xe mang biển số dân sự sẽ không được dùng các chữ cái I, J, O, Q, W trên biển số xe. Riêng chữ R chỉ dùng riêng cho xe rơ moóc và sơ mi rơ moóc.

Chức năng của biển số xe là giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn, biết được vùng và địa phương quản lý xe. Với các con số cụ thể trên biển số thì khi tra cứu trên máy tính sẽ giúp cơ quan quản lý biết được danh tính chủ sở hữu xe, mua vào thời gian nào.

Màu sắc biển số xe được Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) quy định. Màu sắc xe giúp cho việc phân biệt chủ sỡ hữu như cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, người dân… và phân biệt các loại phương tiện với nhau như xe máy, ô tô hay xe tải.

Hiện nay, Bộ công an cũng đề xuất phân biệt màu sắc phương tiện kinh doanh với phương tiện khác. Tạo sự bình đẳng giữa taxi truyển thống với taxi công nghệ. Việc này giúp hạn chế tình trạng người dân sử dụng xe riêng phục vụ mục đích kinh doanh, gây ra khó khăn trong kiểm soát. Tình trạng xe cá nhân sử dụng cho việc kinh doanh đã tạo nên sự bất bình đẳng giữa các phương tiện vận tải kinh doanh và cá nhân. Nhiều phương tiện cá nhân hoạt động kinh doanh đã không chấp hành đúng nội quy dành cho phương tiện vận tải kinh doanh, không đóng thuế và nhiều quy định khác.

Hiện nay, màu sắc các biển số xe được quy định như sau:

Nền trắng, chữ và số màu đen thuộc cá nhân và xe doanh nghiệp.

Nền xanh dương, chữ và số màu trắng thuộc cơ quan dân sự và cơ quan công an.

Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng thuộc xe quân sự, xe doanh nghiệp quân đội.

Nền vàng, chữ và số màu trắng thuộc xe của Bộ Tư lệnh biên phòng.

Nền vàng, chữ và số màu đen là xe cơ giới chuyên dụng làm công trình.

Nền vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.

Biển số xe 50cc có hai loại:

Biển nền xanh, chữ số màu trắng: seri số sử dụng 1 trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X. Y. Z kết hợp với các chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X. Y. Z. Biển này được cấp cho xe của cơ quan Đảng, văn phòng chủ tịch nước, văn phòng Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp, ban chỉ đạo trung ương, công an nhân dân, tòa án nhân nhân, viện kiểm sát nhân dân,…

Biển nền trắng, chữ và số màu đen. Seri biển số sử dụng tương tự như trên. Biển số xe được cấp cho cá nhân, doanh nghiệp, ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, tổ chức xã hội, …

Lưu ý là seri đăng ký mô tô dưới 50cc của cá nhân, doanh nghiệp không kết hợp các chữ cái sau: LD, DA, MK, MĐ, KT, HC…

Biển số xe 100cc-150cc

Biển số xe 100cc-150cc sẽ có seri kết hợp giống như loại dưới 50cc nhưng sẽ không có chữ A trong seri này. Nghĩa là chuỗi seri chỉ còn 19 chữ. Gồm 2 loại biển:

Biển nền xanh, chữ và số màu trắng.

Biển màu trắng, chữ và số màu đen.

Hai loại biển này cũng được cấp giống như loại 50cc.

Danh mục biển dân sự tại Việt Nam

Như vậy bạn đã biết rõ khái niệm biển số xe cơ giới là gì và thông tin quy định về màu biển số xe cũng như số seri trên biển số. Mỗi biển số xe cơ giới chỉ do một chủ sở hữu đăng ký. Do vậy, bạn cần đăng ký biển số xe cơ giới để đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và để phân biệt được các loại xe cơ giới, đảm bảo được nguồn gốc, chất lượng xe. Việc này cũng giúp cho các thủ tục mua bán xe đúng theo pháp luật được thực hiện dễ dàng và thuận tiện hơn.

TÌM HIỂU BIỂN SỐ XE CƠ GIỚI BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI LÀ GÌ?

Biển Xe Cơ Giới Việt Nam

Ở Việt Nam, biển kiểm soát xe cơ giới (hay còn gọi tắt là biển kiểm soát, biển số xe) là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được cơ quan công an cấp (đối với xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp) khi mua xe mới hoặc chuyển nhượng xe. Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông, trên đó có in những con số và chữ (biển xe dân sự không dùng các chữ cái I, J, O, Q, W. Chữ R chỉ dùng cho xe rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc) cho biết: Vùng và địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó nhằm phục vụ cho công tác an ninh, đặc biệt trên đó còn có hình Quốc huy Việt Nam dập nổi.

Nền biển màu trắng, chữ và số màu đen là xe thuộc sở hữu cá nhân và xe của các doanh nghiệp.

Nền biển màu xanh dương, chữ và số màu trắng là biển xe của các cơ quan dân sự và cơ quan công an

Nền biển màu đỏ, chữ và số màu trắng là xe quân sự, xe của các doanh nghiệp quân đội

Nền biển màu vàng, chữ và số màu trắng là xe thuộc Bộ Tư lệnh Biên phòng (ít gặp)

Nền biển màu vàng, chữ và số đen là xe hoạt động kinh doanh vận tải.

Nền biển màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.

Biển xe cá nhân, doanh nghiệp

Biển xe của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, hay hợp tác xã, giai đoạn từ 1975 – 1995, với chữ màu trắng trên nền biển xanh lá đậm

Do Bộ Quốc phòng (Việt Nam) cấp cho các đơn vị, cơ quan thuộc LLVT do Bộ quản lý. Biển xe có nền màu đỏ, chữ và số màu trắng gồm mã (2 chữ cái – như bảng dưới) và 4 chữ số (biểu thị thứ tự): Trong quân đội còn một số ký hiệu mới mà chưa biết ví dụ như: AN…

Biển xe có 2 mã số đầu là 80 do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cơ quan sau:

Cấp cho hầu hết các cơ quan Trung ương /thuộc Trung ương quản lý. Các liệt kê dưới đây nên hiểu là các ví dụ thực tế:

Các ban của Trung ương Đảng

Văn phòng Chủ tịch nước

Văn phòng Quốc hội

Văn phòng Chính phủ

Xe phục vụ các uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ

Bộ Ngoại giao

Tòa án Nhân dân Tối cao

Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao

Thông tấn xã Việt Nam

Báo Nhân dân

Thanh tra Nhà nước

Học viện Chính trị quốc gia

Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng, Khu di tích lịch sử Hồ Chí Minh

Trung tâm lưu trữ quốc gia

Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình (trước đây)

Tổng công ty Dầu khí Việt Nam

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam

Kiểm toán Nhà nước

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Đài Truyền hình Việt Nam

Hãng phim truyện Việt Nam

Đài Tiếng nói Việt Nam

Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)

80A/B/C

Biển xe có mã số đầu theo địa phương (tỉnh, thành) đăng ký và 2 ký tự NN (nước ngoài), NG (ngoại giao), CV (công vụ) hoặc QT (quốc tế) cùng dãy số, do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cá nhân, tổ chức có yếu tố nước ngoài, trên cơ sở sự đề xuất của Đại sứ quán nước đó và sự đồng ý của Bộ Ngoại giao. Nền biển màu trắng, chữ và số màu đen, (riêng ký tự NG và QT màu đỏ), bao gồm:

– Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu ” CD“.

– Một số trường hợp có ký hiệu sê ri riêng:

a) Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu ” KT“;

b) Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu ” LD“;

c) Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu ” DA“;

d) Rơ moóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu ” R“;

đ) Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu ” T“;

e) Máy kéo có ký hiệu ” MK“;

g) Xe máy điện có ký hiệu ” MĐ“;

h) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu ” TĐ” như xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ (là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có hai trục, bốn bánh xe, có phần động cơ và thùng lắp ráp trên cùng một xát xi (dàn khung dưới – tương tự ôtô tải có trọng lượng dưới 3.500 kg). Vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 60 km/h, khối lượng bản thân xe không lớn hơn 550 kg)

i) Ô tô phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu ” HC“.

Theo Điều 31 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014 của Bộ Công an, nền biển màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu ” CV ” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.

Mục 2.1.2 Phụ lục 4 của Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số xe máy như sau:

Biển xe máy điện có ký hiệu ” MĐ” kết hợp với một chữ số tự nhiên từ 1 đến 9.

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.

Để tránh nhầm lẫn với môtô của liên doanh và dự án, máy kéo, xe máy điện, xe phạm vi hạn chế,… seri đăng ký mô tô dưới 50 cm3 của cá nhân, doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp, công ích, tổ chức xã hội không kết hợp chữ L và chữ D (LD) hoặc kết hợp chữ D và chữ A (DA) hoặc kết hợp chữ M và chữ K (MK) hoặc chữ M và chữ Đ (MĐ), hoặc KT, HC,…

(94-H1: ngừng cấp)

(65-C1: ngừng cấp)

(68-X1: ngừng cấp)

83-B1: chưa rõ ???

( 83-P1/P2/P3/P4: ngừng cấp)

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng một trong 19 chữ cái B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 19 chữ cái B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.

Xe tải: 65C

Xe tải: 49C

Xe con: 70A

Xe khách: 70B

Xe tải: 70C

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.

Quy Định Về Biển Số Xe Cơ Giới Tại Việt Nam Bạn Cần Nắm Rõ

Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới, biển xe cơ giới, nhằm xác định chủ phương tiện đã hoàn tất các thủ tục đăng ký và được phép lưu thông.

Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các cơ sở sản xuất biển xe cơ giới, Công an các địa phương có điều kiện đầu tư dây chuyền sản xuất biển số xe và được Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội – Bộ Công an kiểm tra, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn quy định thì được phép sản xuất biển số xe. Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.

Biển số xe dân sự được cơ quan Công an cấp khi mua xe mới hoặc chuyển nhượng xe để có thể quản lý phương tiện cơ giới tham gia giao thông. Trong khi đó, biển số xe phục vụ trong lĩnh vực quân sự sẽ do Bộ Quốc phòng cấp.

Chất liệu, kích thước, hình dáng biển số xe

Điều 27 Thông tư 36/2010/TT-BCA và Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:

Chất liệu và hình dạng của biển số

Biển số xe được làm bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy. Biển số xe có hình dạng chữ nhật, hoặc hơi vuông.

Vị trí gắn biển số

Biển số ô tô có 2 biển, 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe. Biển số của rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe. Riêng đối với xe trên 9 chỗ thì bắt buộc chủ xe phải kẻ/dán decal biển số xe thêm ở thành sau và hai bên thành xe theo quy định của Điều 28 Thông tư 36/2010/TT-BCA.

Biển số xe mô tô chỉ có 1 biển gắn phía sau xe.

Khám phá kích thước biển số xe

Biển số xe ô tô: Biển số có 2 loại, kích thước như sau: loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm. Biển số của rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có chiều cao 200 mm và chiều dài 280 mm.

Biển số xe mô tô: Có kích thước chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

Biển số của máy kéo, xe máy điện: Kích thước chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

Cách bố trí ký hiệu biển số xe

Khoản 3, 4 và 5 của Điều 27 Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định:

3.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số xe trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký phương tiện cơ giới, tiếp theo là sê-ri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99. Hiện tại, ký hiệu mã vùng địa phương đăng ký xe tại nước ta được quy định từ số 11 đến 99. Độc giả có thể tham khảo danh sách biển số xe các tỉnh, thành của Việt Nam.

3.2. Biển số ô tô nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe; nhóm thứ hai là sê-ri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài: ký hiệu NG dùng cho chủ xe có thân phận ngoại giao, NN dùng cho chủ xe của ng­ười nước ngoài không có thân phận ngoại giao, QT dùng cho chủ xe của tổ chức quốc tế cũng như nhân viên n­ước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó; nhóm thứ ba là ký hiệu tên n­ước, tổ chức quốc tế và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 2 số tự nhiên từ 01 đến 99.

3.3. Biển số của rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc: Cách bố trí chữ và số trên biển xe cơ giới như biển số ô tô trong nước.

4. Biển số xe mô tô: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê-ri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên n­ước của chủ xe, nhóm thứ ba là sê-ri đăng ký và nhóm thứ t­ư là thứ tự xe đăng ký gồm 3 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

5. Biển số của máy kéo, xe máy điện: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê-ri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 4 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Quy định về biển số xe của tổ chức, cá nhân trong nước

Khoản 6 Điều 27 Thông tư 36/2010/TT-BCA và khoản 6 Điều 31 Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định màu sắc, ký hiệu biển số xe của tổ chức, cá nhân trong nước như sau:

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng

Sê-ri biển số sử dụng 10 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L

Xe của cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức chính trị – Xã hội, xe của Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng

Sê-ri biển số sử dụng 10 chữ cái: M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z

Xe của đơn vị hành chính sự nghiệp, sự nghiệp công lập có thu

Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen

Sê-ri biển số sử dụng 20 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z

Xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của cá nhân

Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ

Xe của khu kinh tế thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”

Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh

Một số trường hợp có ký hiệu sê-ri riêng

Ngoài ra, khi lưu thông trên đường, bạn sẽ bắt gặp phương tiện gắn biển số xe có 2 mã đầu ký hiệu ’80’. Đây là biển số xe do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cơ quan Trung ương hoặc trực thuộc Trung ương quản lý, cụ thể như sau:

Các ban của Trung ương Đảng

Văn phòng Chủ tịch nước

Văn phòng Quốc hội

Văn phòng Chính phủ

Bộ Công an

Xe phục vụ các uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ

Bộ Ngoại giao

Tòa án Nhân dân Tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao

Báo Nhân dân

Thanh tra Nhà nước

Học viện Chính trị quốc gia

Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng, Khu di tích lịch sử Hồ Chí Minh

Trung tâm lưu trữ quốc gia

Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình (trước đây)

Tổng công ty Dầu khí Việt Nam

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam

Kiểm toán Nhà nước

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Đài Truyền hình Việt Nam

Hãng phim truyện Việt Nam

Đài Tiếng nói Việt Nam

Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)

Quy định về biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê ri ký hiệu ” NG ” màu đỏ

Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký

Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các cơ quan đó

Biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê-ri ký hiệu ” QT ” màu đỏ

Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký

Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các tổ chức đó

c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc);

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc);

6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;

Bạn đang đọc nội dung bài viết Lái Xe Cơ Giới Tại Ch Séc trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!