Đề Xuất 6/2023 # Mua Bán Xe Bằng Giấy Viết Tay Không Có Công Chứng Có Đúng Pháp Luật Không? # Top 6 Like | Binhvinamphuong.com

Đề Xuất 6/2023 # Mua Bán Xe Bằng Giấy Viết Tay Không Có Công Chứng Có Đúng Pháp Luật Không? # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Mua Bán Xe Bằng Giấy Viết Tay Không Có Công Chứng Có Đúng Pháp Luật Không? mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Mua bán xe bằng giấy viết tay có đúng pháp luật không?

Chào luật sư, xin hỏi: Tôi có thắc mắc muốn được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Tôi có mua của nhà hàng xóm một chiếc xe máy. Do mối quan hệ thân thiết nên cũng chỉ là hai bên viết tay và ký vào đó. Chúng tôi thỏa thuận chiều thứ 3 bên đó đưa xe sang nhà cho tôi.

Tuy nhiên, bên đó không thực hiện theo thỏa thuận. Tôi có sang nhà nói chuyện thì họ bảo là xe đó con trai bán đi rồi, họ không biết. Tôi thực sự rất bức xúc. Tôi có đưa hợp đồng viết tay ra nhưng họ không đồng ý. Tôi không biết làm sao cả, vì anh con trai này bỏ nhà đi cũng được vài hôm rồi. Tôi muốn nhờ luôn sư giúp đỡ trong trường hợp này tôi nên làm gì để có thể lấy lại xe?

Căn cứ Điều 119, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự.

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.ua bán

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Bạn mua xe của nhà hàng xóm, có thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán, như vậy đây là hợp đồng dân sự. Theo quy định của pháp luật, thì hợp đồng dân sự có thể bằng lời nói, bằng văn hoặc hành vi cụ thể. Trường hợp pháp luật quy định hình thức hợp đồng bằng văn bản có công chứng chứng thực thì phải tuân theo quy định của pháp luật.

Điều 8 Thông tư số 58/2020/TT-BCAquy định giấy tờ của xe:

2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;

b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;

d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.

Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật tại Điểm g khoản 1 Điều 10 thì hình thức của giấy bán xe của cá nhân( mua bán xe giữa bạn và hàng xóm) phải có công chứng chứng thực mới có hiệu lực pháp luật. Hợp đồng mua bán viết bằng tay của bạn sẽ bị vô hiệu do vi phạm về mặt hình thức của hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.

Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Như vậy, ở đây hợp đồng mua bán viết tay giữa bạn và người hàng xóm là vô hiệu. Trường hợp này bạn có quyền yêu cầu bên bán xe trả tiền lại cho bạn, nếu không chịu trả lại tiền bạn có quyền khởi kiện ra tòa ( Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bán xe cư trú) yêu cầu tòa án giải quyết giúp bạn.

2. Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô

Thưa Luật sư! Luật sư có thể soạn giúp em mẫu hợp đồng mua bán xe không ạ? Em hiện nay đang cho có 1 chiếc xe cần bán nên em đang vướng mắc về hợp đồng để ký kết với người mua để đảm bảo tính pháp lý ?

Mong Luật sư tư vấn giúp em !

1. Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE Ô TÔ Chúng tôi gồm có:

BÊN BÁN (sau đây gọi là Bên A):

Ông Ngô Văn K, sinh năm 1985, Chứng minh nhân dân số 012xxx456 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 16/03/2010;

Và vợ là:

Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1989, Chứng minh nhân dân số 13456xxx452 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 01/08/2014;

Cả hai người cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Chùa Láng, phường Láng Thượng, thành phố Hà Nội

BÊN MUA (sau đây gọi là Bên B):

Ông Trần Đức M, sinh năm 1970, Chứng minh nhân dân số 11xxx581 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 10/05/2013, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Hai bên đồng ý thực hiện việc mua bán xe với các thỏa thuận sau đây: ĐIỀU 1. XE Ô TÔ ĐƯỢC MUA BÁN

– Xe ô tô được mua bán theo hợp đồng này thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên A theo Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 125xxx798 do Phòng Cảnh sát giao thông – Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 09/08/2014, đăng ký lần đầu ngày 24/09/2014 mang tên chủ xe là Ngô Văn K. Xe có các đặc điểm cụ thể như sau:

– Giấy chứng nhận kiểm định số 012xxx79 do Trạm đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ số 23xxx90 Mỹ Đình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác điểm đỗ xe Hà Nội cấp ngày 18/03/2017.

ĐIỀU 2. GIÁ MUA BÁN VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

– Giá mua bán xe ô tô nêu trên do hai bên tự nguyện thoả thuận là: 100.000.000 VNĐ (Một trăm triệu đồng Việt Nam)

– Phương thức thanh toán do hai bên tự thỏa thuận, tự thực hiện và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

ĐIỀU 3. THỜI HẠN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG THỨC GIAO XE

Thời hạn, địa điểm và phương thức giao nhận xe do hai bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

ĐIỀU 5. PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng có phát sinh tranh chấp, các bên sẽ cùng nhau thương lượng, giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 6. CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

Bên A và Bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau:

Bên A cam đoan:

– Những thông tin về nhân thân, về tài sản mua bán ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật. Toàn bộ những giấy tờ đã xuất trình trước Công chứng viên ngày hôm nay là bản chính thật, không phải giả mạo.

– Tài sản mua bán thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên A; Ngoài Bên A ra, không còn đồng chủ sở hữu nào khác.

– Tại thời điểm giao kết hợp đồng này, tài sản mua bán không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và không dùng để tham gia giao dịch dưới bất kỳ hình thức nào;

– Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;

– Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này;

Bên B cam đoan:

– Những thông tin về nhân thân ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật. Toàn bộ những giấy tờ đã xuất trình trước Công chứng viên ngày hôm nay là bản chính thật, không phải giả mạo.

– Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản mua bán và các giấy tờ tài sản mua bán.

– Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc.

– Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.

ĐIỀU 7. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

– Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.

– Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã nghe Công chứng viên giải thích rõ quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc lập và ký hết hợp đồng này; hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên.

BÊN BÁN BÊN MUA LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

SỐ CÔNG CHỨNG: CÔNG CHỨNG VIÊN 2. Hướng dẫn thủ tục mua bán xe 1. Giấy tờ cần chuẩn bị

Căn cứ theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau :

– Giấy đăng ký xe ô tô

– Sổ đăng kiểm ô tô

– Bảo hiểm ô tô (nếu có)

– Giấy CMND, Sổ hộ khẩu của bên bán và bên mua

– Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có)

– Hợp đồng mua bán xe

Ngoài ra để tránh các tranh chấp dân sự về sau, tùy vào từng trường hợp mà một số nơi sẽ đòi hỏi phải có giấy xác nhận độc thân hoặc giấy đăng ký kết hôn.

2.Lệ phí

Phí đổi biển số : Theo thông tư 53/2015 của Bộ Tài chính về mức thu với các loại phương tiện khi đăng ký mới, sang tên đổi chủ, người mua phải đóng phí đổi biển xe

Người mua xe mang toàn bộ giấy tờ xe và Hợp đồng mua bán ôtô đã công chứng đến Chi cục thuế Quận/ Huyện nơi mình sinh sống để nộp thuế trước bạ. Tỷ lệ tính phí trước bạ dựa trên thời gian sử dụng xe kể từ năm sản xuất (năm sản xuất được tính là 1 năm) theo tỷ lệ phần trăm giá trị xe mới cùng loại. Người mua xe có thể tham khảo tỷ lệ tính phí trước bạ theo thời gian sau đây để tính toán được khoản phí trước bạ phải trả.

Thời gian sử dụng – Tỷ lệ giá trị 1 năm: 85%; 1-3 năm: 70%; 3-6 năm: 50%; 6-10 năm: 30; Trên 10 năm: 20%

3. Thủ tục sang tên đổi chủ

Người mua mang toàn bộ hồ sơ và hóa đơn thuế trước bạ đến cơ quan công an đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký. Cơ quan công an phát tờ khai đăng ký xe ô tô. Người mua thực hiện các công việc: cà số khung, số máy để dán vào tờ khai và nộp cho cơ quan công an. Nếu thuộc dạng chuyển vùng, xe sẽ được cấp ngay biển số mới và được hẹn ngày tới lấy đăng ký xe.

3. Có thể ủy quyền cho người khác đi làm giấy đăng kí xe không ?

Thưa luật sư: cho em hỏi người ta cho em cái xe cũ, giờ em đi làm giấy tờ xe máy thì em có thể nhờ người thân ra công an huyện để làm thủ tục cấp cà vẹt( giấy đăng kí xe không), hay bắt buộc em phải tự đi em đã làm xong hợp đồng rồi ?

Giấy tờ của chủ xe khi làm thủ tục đăng ký xe được quy định tại Điều 9 Thông tư số 58/2020/TT-BCA như sau:

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

Trường hợp bạn không thể tự đi làm thủ tục đăng ký xe thì có thể ủy quyền cho người khác nhưng phải có giấy Ủy quyền và phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người được ủy quyền

5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục đăng ký xe cho mình.

4. Thủ tục sang tên, mua bán xe qua nhiều đời chủ như thế nào ?

Chào anh/chị: E đang là học sinh thpt ở hà nội.Em đang định mua xe để chạy đi học thì em có được đăng ký đứng tên chính chủ chiếc xe không ạ , em ở Hưng Yên thì em có thể làm thủ tục đưng ký bển số xe tại Hà Nội không ạ ?

Trả lời:

Với chính sách lưu hành trên đường phải đi xe chính chủ đã tạo ra một cơn sóng lớn cho thủ tục sang tên, mua bán xe máy nhưng vấn đề đặt ra là khi mua xe máy qua nhiều đời chủ thì thủ tục sang tên thực hiện như thế nào ?

Việc đăng ký, cấp biển số xe được quy định tại Mục A (từ Điều 7 đến Điều 9) Thông tư số 58/2020/TT-BCA . Trong đó quy định chi tiết về hồ sơ đăng ký xe:

– Giấy khai đăng ký xe.

– Giấy tờ của xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Trong đó, quy định chi tiết về Giấy tờ của chủ xe là người Việt Nam được quy định Khoản 1 Điều 9 như sau:

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

5. Cho bạn mượn xe máy mà không chịu trả nên xử lý thế nào ?

Thưa luật sư, em xin hỏi là: em đang đi làm ở 1 công ty và em cho 1 anh cùng công ty mượn xe. Nhưng hỏi mãi không thấy anh ấy có ý trả xe. Lúc em cho mượn thì không có biên bản vay mượn gì hết. Nhưng em có địa điểm mượn xe và có thời gian mượn xe và có cả camera quay lại. Vậy em phải làm sao ạ ?

Hiện tại bạn vẫn đang liên lạc trực tiếp với người mượn xe của mình, chưa có dấu hiệu bỏ trốn hay không liên lạc với bạn, chính vì vậy rất khó để yêu cầu bên công an khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Theo đó, bạn cần cố gắng thu thập và yêu cầu người mượn xe đưa ra lý do chính xác vì sao chưa trả và hiện tại xe ở đâu. Nếu bạn yêu cầu nhiều lần mà vẫn không cung cấp, không thực hiện thì bạn sẽ làm đơn tố cáo gửi công an. Bên công an sẽ có trách nhiệm xem xét giải quyết.

Nếu xác nhận được có hành vi lừa đảo chiểm đoạt tài sản thì người mượn xe sẽ phải chịu trách nhiệm theo Điều 175, 176 quy định của Bộ luật hình sự 2015:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật, hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó bạn tự mình thực hiện các hành vi để có căn cứ chứng minh đối tượng này mượn xe cụ thể như thế nào, bên bạn yêu cầu như thế nào? Nếu có xác minh cụ thể về việc xe đang bị tạm giữ là sai thì bạn nên tố cáo ra bên công an để giải quyết.

Công An Xử Phạt Lỗi Vi Chạy Quá Tốc Độ Nhưng Không Chứng Minh Lỗi Vi Phạm Có Đúng Luật ?

1. Nghĩa vụ chứng minh của công an khi phạt lỗi quá tốc độ ?

Chào văn phòng luật sư! Em hôm nay bị phạt về vi phạm giao thông mà vẫn ấm ức. Chuyện là thế này: em bị bắn tốc độ 49/40, em yêu cầu cảnh sát giao thông chứng minh lỗi vi phạm.

Thứ nhất: Cảnh sát giao thông có nghĩa vụ chứng minh lỗi vi phạm

Theo điểm đ, khoản 1, điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định một trong những Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, đó là: “Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính”.

Như vậy, nếu cho rằng bạn điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép thì Tổ công tác phải lập biên bản trên cơ sở kết quả thu được của máy đo tốc độ có ghi hình (hay thường gọi là “súng bắn tốc độ”) và hình hảnh ảnh này phải lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

Ngoài ra, không phải hình ảnh nào thu được của máy đo tốc độ có ghi hình cũng được coi là căn cứ nếu không hội đủ một số điều kiện như: Độ rõ của hình ảnh, ngoại cảnh của hình ảnh để chứng minh rằng bạn vi phạm tại đoạn đường nhất định mà bạn đã điều khiển phương tiện quá vận tốc tối đa cho phép.

Một căn cứ rất quan trọng nữa đó là Máy đo tốc độ có ghi hình mà Tổ công tác sử dụng phải hợp pháp.

Điều 10. Kiểm soát thông qua hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm:

a) Các thiết bị đầu cuối (máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; camera giám sát, ghi nhận hình ảnh phương tiện vi phạm; các thiết bị điều khiển; các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác…) được lắp đặt cố định trên tuyến giao thông đường bộ để giám sát trực tuyến tình hình trật tự, an toàn giao thông và tự động ghi nhận bằng hình ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;…

Như vậy, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh “là phương tiện, thiết bị bắt buộc phải kiểm định và phải sử dụng đúng quy định tại Điều 39 Thông tư số: 24/2013/TT-BKHCN, ngày 30 tháng 09 năm 2013 của Bộ Khoa học và công nghệ.

a) Tem kiểm định có nội dung và hình thức tương ứng theo Mẫu 16.TKĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tem kiểm định được dán trực tiếp trên phương tiện đo đạt yêu cầu quy định của quy trình kiểm định tương ứng và ở vị trí thích hợp;

c) Tem kiểm định được sử dụng kết hợp với dấu kiểm định và/hoặc giấy chứng nhận kiểm định để thông báo có giá trị của việc kiểm định đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường có quy định về thời hạn phải kiểm định lại theo chu kỳ;

d) Trường hợp phương tiện đo, chuẩn đo lường không đủ chỗ hoặc không thể dán tem kiểm định thì được phép sử dụng giấy chứng nhận kiểm định để thông báo thời hạn có giá trị của việc kiểm định đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường đó”.

Như vậy, Máy đo tốc độ có ghi hình là phương tiện bắt buộc phải kiểm định và phải còn trong hạn kiểm định thì hình ảnh chụp được mới có giá trị sử dụng.

Từ những căn cứ trên và từ dữ liệu bạn cung cấp thì có thể thấy việc công an từ chối chứng minh lỗi vi phạm của bạn là không đúng. Vì vậy bạn cần khiếu nại lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan công an nơi xử phạt bạn.

Thứ 2: Về trường hợp gửi công văn về địa phương và đơn vị công tác:

Tại điều số 71 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

Điều 71. Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành

1. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.

2. Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra ở địa bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp huyện khác và thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo, vùng xa xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.

Như vậy nếu bạn địa phương bạn công tác khác dịa phương nơi xảy ra sự việc thì công an có thể gửi quyết định xử phạt đến công ty của bạn là nơi bạn công tác. Còn nếu không thuộc trường hợp trên thì việc quyết định đến công ty bạn là sai và bạn có thể khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của họ yêu cầu xử lý.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

2. Có phải xuất trình giấy tờ xe khi không vi phạm tốc độ ?

Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành: Các trường hợp được dừng phương tiện

Điều 12. Các trường hợp được dừng phương tiện

1. Việc dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) An toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Không làm cản trở đến hoạt động giao thông;

c) Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

c) Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;

đ) Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là cán bộ) thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ.

3. Xe chạy quá tốc độ, lạng lách đánh võng bị phạt thế nào ?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Hai anh M và N điều khiển xe môtô 2 bánh với tốc độ rất nhanh và còn lạng lách, đánh võng trên đường trong thành phố, cảnh sát giao thông đã tuýt còi ra lệnh dừng lại, nhưng họ vẫn phóng xe, đến gần ngã tư có đèn đỏ họ mới chịu dừng lại. Cảnh sát giao thông đã xử phạt mỗi người 4.100.000 đồng. Như vậy có đúng không ?

– Các hành vi vi phạm gồm: Vượt quá tốc độc cho phép, không chấp hành tín hiệu của cảnh sát giao thông, lạng lách, đánh võng.

4. Cảnh sát giao thông được bắn tốc độ trên đoạn đường nào?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi như sau: Cảnh sát giao thông được phép đo tốc độ tất cả các đoạn đường hay là theo những đoạn đường quy định đo tốc độ ?

Theo quy định tại Điều 12 Luật giao thông đường bộ 2008 về Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe thì việc đo tốc độ xe được thực hiện trên các tuyến đường quốc lộ nơi có biển báo tốc độ xe, các tuyến đường của địa phương cấp tỉnh quản lý có đặt biển báo tốc độ xe :

Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.

5. Tốc độ tối đa khi chạy xe máy khu đông dân ?

Thưa Luật sư, cho em hỏi em chạy vào khu vực nội thành chỉ có biển báo ( Giảm tốc độ có cảnh sát giao bắn tốc độ ) nhưng không có biển báo khu đông dân cư. Vậy em được chạy xe tối đa bao nhiêu km/h ạ? Nếu không có biển báo khu đông dân cư CSGT phạt lỗi quá 40km/h là đúng hay sai ạ ?

Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ quy định về tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ như sau:

Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Bộ phận Tư vấn Pháp luật giao thông – Công ty luật Minh Khuê

Mua Xe Máy Cũ Có Đổi Biển Được Không Theo Quy Định Pháp Luật?

Mua xe máy cũ có đổi biển được không?

Giai đoạn 1: Chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục sang tên

Ở giai đoạn này, mọi người cần thực hiện 3 công việc chính như sau:

Hồ sơ sang tên xe

Cả bên người bán và người mua đều cần phải chuẩn bị hồ sơ và hồ sơ gồm những giấy tờ như sau:

– Giấy tờ xe bản chính.

– Căn cước công dân bản chính hoặc Chứng minh nhân dân bản chính.

– Sổ hộ khẩu bản chính.

– Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân bản chính.

– Sổ hộ khẩu bản chính.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để công chứng giấy tờ mua bán xe

Công chứng Hợp đồng mua bán xe

Sau khi cả hai bên đã chuẩn bị đầy đủ mọi giấy tờ và hợp đồng mua bán xe theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Theo đó, hợp đồng mua bán xe phải được công chứng hoặc chứng thực và được quy định cụ thể về việc công chứng hoặc chứng thực như sau:

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.

Như vậy, đối với trường hợp bán xe cá nhân thì mọi người có quyền lựa chọn là công chứng hoặc chứng thực ợp đồng mua bán xe theo quy định.

Rút hồ sơ gốc của chiếc xe máy

Thực tế, việc rút hồ sơ gốc chỉ áp dụng đối với trường hợp mua bán xe và sang tên chủ xe khi bên bán và bên mua ở khác tỉnh. Theo đó, việc rút hồ sơ gốc sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Thời hạn để thực hiện việc rút hồ sơ gốc này cũng khá nhanh, chưa tới 2 ngày làm việc.

Giai đoạn 2: Nộp phí trước bạ

Theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC, trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao xe máy thì mức lệ phí trước bạ được tính nh

Số tiền lệ phí trước bạ (đồng)

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

(Đối với xe máy cũ tỷ lệ này là 1%)

(Giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản)

– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, chuyển giao cho người ở các Thành phố trực thuộc Trung ương thì phải nộp theo mức 5%.

– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%

Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:

Trong đó: * Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:

* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:

– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.

– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Giai đoạn 3: Thực hiện thủ tục sang tên

Tùy vào từng trường hợp là sang tên xe cùng tỉnh, khác tỉnh hay từ tỉnh khác chuyển đến mà giấy tờ, hồ sơ cần chuẩn bị là khác nhau, cụ thể được quy định tại các Điều 11, 12, 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:

Trường hợp 1: Sang tên trong cùng tỉnh

Đối với trường hợp này, hồ sơ gồm có những giấy tờ như:

+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe.

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10, ở đây là giấy tờ mua bán xe có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10, ở đây là biên lai hoặc giấy nộp tiền lệ phí trước bạ.

Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại Bộ phận một cửa Công an cấp huyện.

– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:

+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;

+ Kiểm tra thực tế xe

Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe, gồm: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác;

Cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký xe; ký đè lên bản cà số máy, số khung dán trên giấy khai đăng ký xe (một phần chữ ký trên bản cà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.

Trường hợp xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung), đóng số máy theo biển số (sau khi được cấp biển số theo quy định)

+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.

Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn cụ thể một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.

Nếu hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận làm thủ tục đăng ký: Thu lại biển số xe (trường hợp phải đổi sang biển 5 số hoặc hệ biển số mới của chủ xe khác hệ biển số cũ theo quy định), chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe;

Trường hợp nếu đổi sang biển 5 số hoặc đổi hệ biển số thì thực hiện thêm quy định: Cấp biển số theo hình thức bấm ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe; Trả biển số xe.

Trường hợp 2: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Tổ chức, cá nhân mua xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:

+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

+ Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

+ Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

+ Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Như vậy, trả lời cho câu hỏi mua xe máy cũ có đổi biển được không? Người mua xe máy khác tỉnh/thành phố trực thuộc TW làm thủ tục đổi biển số xe máy cùng với thủ tục sang tên giấy tờ xe. Khi đó, người mua xe sẽ được cấp biển số xe máy mới phù hợp với địa chỉ cư trú của người mua xe.

Thi Bằng Lái Xe B2 Không Cần Học Có Đúng Sự Thật Hay Không ?

Thi bằng lái xe b2 không cần học có đúng sự thật hay không ?

Có 2 cách hiểu đối với câu “thi bằng lái xe B2 không cần học”. Mình sẽ đi lần lượt vào từng trường hợp

♻️ Cách hiểu thứ nhất: Hình thức thi bằng lái xe B2 không cần học vì bạn đã biết lái xe

Với những trường hợp đã biết lái xe, bạn hoàn toàn có thể áp dụng hình thức thi bằng lái xe B2 mà không cần học. Tuy nhiên bạn có “đậu” hay không thì còn phụ thuộc vào cái số. Cũng giống như bạn tham gia các bài thi khi còn ngồi trên ghế nhà trường, bạn không học vẫn có thể làm được bài thi. Thi là một chuyện còn kết quả như thế nào thì bạn không thể tự quyết được mà dựa vào may mắn hết.

♻️ Cách hiểu thứ 2: Hình thức thi bằng lái xe B2 không cần học, bao đậu 100%

❌ Chẳng là, theo quy định từ ngày 1/7/2016 của sở GTVT. Các khóa thi sát hạch GPLX ô tô đã chính thức áp dụng công nghệ chấm điểm tự động trên xe thi sát hạch.

❌ Việc áp dụng công nghệ chấm điểm tự động sẽ hạn chế sự can thiệp của các giám khảo đối với các bài thi sát hạch sa hình GPLX. Qua đó, nâng cao tính minh bạch, khách quan trong suốt quá trình thi sát hạch bằng lái xe ô tô

Làm sao học thi bằng lái B2 hiệu quả mà không tốn thời gian ?

Với trường hợp không có thời gian học lý thuyết, hiện nay có không ít các ứng dụng học lý thuyết thi bằng B2 online trên smartphone hoàn toàn miễn phí. Việc học qua các ứng dụng này vừa tiết kiệm thời gian vừa hiệu quả hơn so với hình thức học truyền thống qua sách vở.

Còn về vấn đề học thực hành lái xe. Khi đăng ký các khóa học lái xe hiện nay, hầu hết đều là các khóa học mà thời gian học là do học viên yêu cầu, vì vậy rất thuận tiện cho những trường hợp không có quá nhiều thời gian rảnh rỗi.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Mua Bán Xe Bằng Giấy Viết Tay Không Có Công Chứng Có Đúng Pháp Luật Không? trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!