Cập nhật nội dung chi tiết về Người Khuyết Tật Có Được Cấp Giấy Phép Lái Xe? mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Qua tham khảo ý kiến của những người có hoàn cảnh giống ông trên các trang mạng xã hội, nhiều trường hợp vẫn sử dụng xe máy. Ở nước ngoài những trường hợp như ông vẫn được cấp bằng lái xe máy, thậm chí bằng lái xe ô tô. Bản thân ông Tiến đã từng tham giao thông bằng xe đạp, xe máy nhưng chưa gặp phải sự cố tai nạn nào.
Do đó, ông Tiến kiến nghị Bộ Giao thông vận tải xem xét sửa đổi quy định, cho phép người bị hỏng một mắt được thi cấp bằng lái và tham gia giao thông đường bộ bằng xe máy.
Về vấn đề này, Bộ Giao thông vận tải trả lời như sau: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ, người lái xe phải có sức khoẻ phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ Y tế là cơ quan có thẩm quyền quy định về tiêu chuẩn sức khoẻ của người lái xe.
Khoản 3 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ quy định: “Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1”.
Trường hợp cá nhân đã được cơ sở y tế khám sức khỏe xác định không đủ điều kiện về sức khỏe để điều khiển mô tô thì có thể sử dụng loại xe máy có dung tích xy lanh nhỏ hơn 50cm3 hoặc các loại xe khác không cần phải có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; hoặc sử dụng các phương tiện vận tải công cộng khác như xe buýt.
Trường hợp cá nhân đã được cơ sở y tế khám sức khỏe xác định đủ điều kiện về sức khỏe để điều khiển mô tô thì tham gia khóa đào tạo điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật, để được sát hạch, cấp giấy phép lái xe hạng A1 theo quy định tại Điều 55 Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20/10/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Người Khuyết Tật Có Được Cấp Bằng Lái Xe?
Đến Trung tâm Giám định y khoa chúng tôi lại được trả lời trung tâm chỉ giám định khi có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức hay công ty đến giám định mức độ thương tật để hưởng chế độ, chính sách.
Trung tâm này không khám và cấp giấy khám sức khỏe cho người học bằng lái xe. Nhân viên ở đây hướng dẫn tôi về các bệnh viện tuyến quận huyện để khám. Tôi đến bệnh viện quận khám và sau đó trường dạy lái xe không tiếp nhận hồ sơ người khuyết tật”.
Bạn đọc Trần Quốc Thuận (đang sống ở quận 2, chúng tôi thắc mắc: “Tôi bị teo một phần tay trái nhưng không mất hoàn toàn chức năng cử động.
Đầu năm 2020, tôi nhiều lần đến các trường dạy lái xe trên địa bàn chúng tôi yêu cầu được tư vấn nộp hồ sơ thi bằng lái A1, B1 nhưng đều bị các trường từ chối hoặc hướng dẫn vòng vo.
Người khuyết tật chúng tôi cũng có nhu cầu sử dụng phương tiện đi lại mưu sinh. Theo tôi tìm hiểu thì Nhà nước đã có quy định người khuyết tật được đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái môtô hạng A1, ôtô hạng B1 (ôtô chở người dưới 9 chỗ, xe tải dưới 3,5 tấn) với xe số tự động.
Hàng triệu người khuyết tật chắc chắn cũng đang cùng nỗi niềm như tôi. Làm thế nào để chúng tôi được học và được cấp bằng lái xe?”.
– Ông Ngô Đình Quang (trưởng phòng quản lý sát hạch và cấp phép lái xe Sở GTVT chúng tôi cho biết việc đào tạo và cấp giấy phép lái xe với người khuyết tật tùy vào trường hợp, mức độ khuyết tật, loại xe điều khiển.
Những trường hợp được cơ sở y tế kết luận đủ sức khỏe học và thi thì các trường tạo điều kiện nộp hồ sơ học và thi.
Người khuyết tật muốn được học và thi phải có giấy khám sức khỏe của các cơ sở đủ điều kiện cấp, loại xe học và thi cũng là loại xe chuyên dụng cho người khuyết tật được cơ quan đăng kiểm cấp giấy đăng kiểm.
Cụ thể, giấy khám sức khỏe này bắt buộc phải thuộc 1 trong 37 cơ sở y tế do Sở Y tế cấp phép hoặc các bệnh viện của trung ương cấp. Danh sách 37 cơ sở này được Sở GTVT chúng tôi đăng tải trên website rất đầy đủ, chi tiết. Người dân có thể tham khảo để thực hiện đúng, không lãng phí thời gian.
Người khuyết tật thi bằng lái môtô thì loại xe sát hạch phải là xe ba bánh của người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký, biển số.
Trường hợp người khuyết tật thi bằng lái ôtô thì xe thi và xe sử dụng phải có kết cấu phù hợp để các tay chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vôlăng lái vừa dễ dàng điều khiển gạt cần tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cần gạt mưa… khi lái xe.
Tất cả phải theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ôtô, được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận phù hợp để người khuyết tật lái xe an toàn và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái.
Người Khuyết Tật Có Được Thi Bằng Lái Xe Máy A1 Không ?
Hiện nay, việc người khuyết tật điều khiển xe gắn máy hai bánh được cải tiến thành ba bánh khá phổ biến. Tuy nhiên, hầu hết họ đều không có giấy phép lái xe máy. Trung tâm đào tạo lái xe VOV đã nhận được câu hỏi khách hàng và mong muốn được giải đáp thắc mắc người khuyết tật có được thi bằng lái xe A1 hay không ?
Về câu hỏi ” Người khuyết tật có được thi bằng lái xe máy không ? ” , chúng tôi xin được giải đáp như sau :
Tại Thông tư số 07/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hành, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ có quy định :
+ Để tạo điều kiện cho người khuyết tật được học, dự thi bằng lái xe A1. Thủ tướng chính Phủ đã có công văn về việc sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và lưu hành xe ba bánh, xe cơ giới cho người khuyết tật. Theo đó, người khuyết tật có thể học lý thuyết, thực hành theo nội dung chương trình quy định. Trường hợp, người khuyết tật có nhu cầu ôn luyện, giải đáp thì đăng ký với cơ sở đào tạo để được hướng dẫn chi tiết….Như vậy, người khuyết tật có cơ hội đạt yêu cầu thi bằng lái xe máy hạng A1 và được cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1. Ngoài ra cơ sở đào tạo miễn phí toàn bộ hoặc giảm học phí một phần cho những người khuyết tật theo chính sách hiện hành.
+ Tuy nhiên, điều 60 Luật Giao thông đường bộ quy định, người thi bằng lái xe A1 phải có sức khỏe phù hợp với từng loại xe. Vì thế, người học lái xe muốn tham gia thi bằng lái xe máy phải đáp ứng yêu cầu khám sức khỏe theo Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới theo quyết định số 4132/2001/GĐ-BGTVT ngày 04/10/2001 của Bộ trưởng Bộ y Tế. Tiêu chuẩn này chưa có quy định về sức khỏe cho người khuyết tật khi điều khiển xe cơ giới.
+ Hiện nay, chưa có sự sửa đổi cụ thể của các quy định nên thực tế chưa có địa phương nào tổ chức thi bằng lái xe A1 cho người khuyết tật.
Giải pháp giành cho người khuyết tật
Trong thời gian chờ sự sửa đổi từ cơ quan chức năng người khuyết tật điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ cần căn cứ sức khỏe của bản thân để có thể lựa chọn xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 vì loại xe này theo quy định của Luật Giao thông đường bộ không yêu cầu phải có giấy phép lái xe.
Mọi thắc mắc, câu hỏi về vấn đề thi bằng lái xe máy a1 tại hà nội học viên vui lòng gửi về địa chỉ email hoangducthien.3112@gmail.com
Bị Công An Giữ Giấy Phép Lái Xe Thì Có Được Thi Lại Để Cấp Mới Giấy Phép Lái Xe Không ?
Quy định pháp luật về việc tạm giữ phương tiện (xe) khi tham gia giao thông ? Khi nào được giữ giấy tờ xe ? và các vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực giao thông sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể như sau:
1. Khi nào thì bị công an giữ giấy phép lái xe ?
Thưa Luật sư! Cho em hỏi: Bằng lái xe a1 của em bị tạm giữ đã 5 năm nhưng em không lấy nên đã bỏ luôn, Giờ em thi lại có được ạ ?
Trả lời:
Khoản 4 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 chính có quy định:
4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa rõ bạn đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính để lấy lại giấy tờ hay chưa. Nếu bạn chưa thực hiện việc nộp phạt thì theo quy định tại Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, bạn có thể phải nộp thêm tiền do chậm thực hiện quyết định. Cụ thể:
Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
…
Nếu bạn không thực hiện quyết định xử phạt mà trốn tránh và khai báo mất giấy phép lái xe để thi lại thì bạn có thể bị xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:…
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ…
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
Từ các căn cứ nêu trên, bạn đối chiếu với trường hợp của mình xem đã nộp phạt hay chưa. Nếu bạn đã nộp phạt rồi thì bạn chỉ cần cầm biên lai nộp phạt rồi đến cơ quan công an nơi lưu giữ giấy tờ của bạn để lấy lại. Còn nếu bạn chưa nộp phạt thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm và nộp thêm lãi xuất do chậm nộp tiền phạt. Tránh trường hợp sau này bạn bị truy cứu trách nhiệm về hành vi sử dụng tài liệu giả để lừa dối cơ quan tổ chức và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;…
Thưa Luật sư: Tôi điều khiển xe moto và không mang theo giấy tờ xe, không đội mũ bảo hiểm và xe không gương. Tôi bị công an trật tự dừng xe, họ bảo tôi về lấy giấy tờ xe. Tôi quay về nhà lấy giấy tờ xe và xuất trình được bảo hiểm và đăng ký xe, còn giấy phép lái xe thì tôi không có.
Trong lúc tôi về nhà lấy giấy tờ, cảnh sát trật tự đã lập biên bản và ghi tôi không có giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm và không đội mũ bảo hiểm, xe không gương. Khi tôi xuất trình xong họ đã tạm giữ xe của tôi và mang về đồn. Vậy cho tôi hỏi quá trình cảnh sát trật tự làm như vậy có đúng không? Họ có được quyền giữ xe của tôi không ?
3. Trường hợp công an huyện giữ xe không chịu trả ?
Chào luật sư, Em có sự việc muốn hỏi ý kiến luật sư như sau: Sự việc xảy ra ngày 31/3/2020. Chồng em để xe ở cơ quan và bạn anh ấy đã lấy xe điều khiển khi say rượu và tự té ngã, tình trạng rất nghiêm trọng. Hiện tại, xe đã được Công an huyện giữ và không cho chủ phương tiện lấy xe, và nói là phải đợi người bạn kia tỉnh lại mới được lấy. Em hỏi Công an làm vậy có đúng luật không? Nếu đúng thì còn có cách giải quyết nào khác không? Vì bây giờ người bạn đó bị thương rất nghiêm trọng không tỉnh ngay được, vậy giờ chồng em phải làm gì mới có thể lấy xe ra được ?
3.1 Về thẩm quyền tạm giữ xe:
Khoản 1 Điều 10 Quyết định 18/2007/QĐ-BCA(C11) Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ có quuy định:
Chú ý: Khi tạm giữ và trả phương tiện phải có quyết định và biên bản theo quy định của pháp luật.
3.2 Về hướng giải quyết khi bị giữ xe:
Từ những phân tích ở phần trên, bạn có thể làm đơn đề nghị trả xe gửi cơ quan công an huyện để được trả lại xe. Nếu công an huyện vẫn không trả xe với lý do như trên thì bạn có thể tiến hành khiếu nại lên thủ trưởng của người tiến hành giữ xe theo quy định của luật Luật khiếu nại năm 2011 để được giải quyết theo trình tự như sau:
3.3 Hướng dẫn viết đơn khiếu nại:
Căn cứ theo quy định khoản 1,2,3 Điều 8 Luật khiếu nại năm 2011:
4. Xử lý bồi thường không thỏa đáng khi bị giữ xe ?
Xin chào Luật Minh Khuê, em có câu hỏi sau xin được giải đáp: Em là người bị hại 1 xe, 1 điện thoại, trị giá chiếc xe và điện thoại gần 50 triệu đồng. Công an xã đã lập biên bản và cảnh sát giao thông xử, mà mức bồi thường không thỏa đáng, cảnh sát giao thông giữ xe, giấy tờ và giấy phép lái xe của em. Cho em hỏi như vậy có đúng luật không ? Cảm ơn!
3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
….
4. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 585
Như vậy, Khi không thỏa thuận được mức bồi thường bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo nguyên tắc bồi thường theo điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật Minh Khuê
Bạn đang đọc nội dung bài viết Người Khuyết Tật Có Được Cấp Giấy Phép Lái Xe? trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!