Cập nhật nội dung chi tiết về Người Khuyết Tật Được Cấp Giấy Phép Lái Xe Ô Tô mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
– Khoản 2 điều 43 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo lái xe ô tô quy định rõ : đào tạo để cấp giấy phép lái xe ô tô hạng B1 số tự động cho người khuyết tật có đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo .
– Như vậy từ ngày 01/06/2017 người khuyết tật đã có thể đăng ký học lái xe ô tô , thi và lấy giấy phép lái xe ô tô . Tuy nhiên theo thông tư này người khuyết tật muốn được tham gia đào tạo , cấp bằng lái xe ô tô hạng B1 phải đáp ứng đủ các điều kiện về sức khỏe theo quy định tại thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT của Bộ GTVT và Bộ Y Tế ban hành năm 2015 cụ thể :
* Những người bị chứng : rối loạn tâm thần ( chữa khỏi chưa quá 6 tháng hoặc mãn tính ) , động kinh , rối loạn cảm giác sâu , suy tim , có chứng khó thở từ độ III trở lên , song thị hoặc mù 3 màu ( vàng , đỏ , xanh lá ) , liệt vận động từ 2 chi trở lên , hoặc mất 1 bàn tay ( chân ) trong khi có 1 chi khác không toàn vẹn hoặc giảm chức năng…. sẽ không đủ điều kiện học , thi giấy phép lái xe ô tô hạng B1 .
2. Học lái xe số tự động :
– Đầu tiên các bạn cần làm quen với các ký hiệu được ghi trên hộp số tự động như sau :
* P : park hay còn được gọi là số đỗ . Đây là vị trí được sử dụng khi xe dừng hẳn . Đồng thời chỉ khi cần số ở vị trí này thì bạn mới có thể khởi động xe hoặc rút chìa khóa . Ngoài ra bạn cần lưu ý nếu bạn chưa chuyển cần số ở vị trí này thì khi bạn mở cửa xe sẽ phát tín hiệu cảnh báo người lái .
* R : Reverse còn gọi là số lùi . Bạn chỉ sử dụng số này khi xe dừng hoặc chạy không tải để chuẩn bị lùi chuồng .
* N : Neutral hay thường được gọi là số ” mo ” . Khi cần số ở vị trí này thì động cơ vẫn chạy không tải , thường được sử dụng trong tình huống hợp kéo , đẩy xe đi bảo dưỡng . Các bạn cần lưu ý không đưa cần số về N khi đỗ xe . Ngoài ra bạn cũng không cần ấn nút khóa trên cần số khi chuyển cần số từ N sang D hoặc ngược lại .
* D : Drive hay còn gọi là số tiến . Đây là vị trí bạn thường xuyên sử dụng nhất khi học , thi giấy phép lái xe ô tô hạng B1 số tự động cũng như lái xe ô tô trong thực tế . Điểm nổi bật khi cần số ở vị trí này là là xe sẽ tự động chuyển số cao hoặc thấp tùy vào tốc độ của xe .
* M : Manual (+ – ) vị trí phía bên phải số D , vận hành như số thường cho phép xe chuyển sang số 1 , 2 , 3 , 4 thường để tạo đà tăng tốc vượt xe khác hoặc khi xuống dốc đổ đèo .
* OD : Overdrive còn gọi là số vượt tốc , tăng sức mạnh cho động cơ giúp xe hoạt động khỏe hơn so với bình thường .
* L : Low còn gọi là số thấp . Được sử dụng cho các trường hợp tải nặng , lên dốc , xuống dốc . Khi cần số ở vị trí này thì thường xe sẽ chạy ở số 1 là số mạnh nhất .
* S : Sport số thể thao .
– Khi biết được các loại số , chức năng , trường hợp nào nên sử dụng thì việc học giấy phép lái xe ô tô hạng B1 số tự động sẽ đơn giản hơn rất nhiều .
– Những điều cần lưu ý khi học lái xe ô tô số tự động :
* Xe số tự động chỉ có 2 bàn đạp ga và phanh dành cho chân phải . Không sử dụng cả 2 chân điều khiển để tránh nhầm lẫn gây nên tai nạn đáng tiếc .
* Ghi nhớ kỹ các chức năng trên hộp số tự động để sử dụng đúng trong từng trường hợp .
* Khi dừng đèn đỏ hoặc bên đường nơi có nhiều xe cộ qua lại tròng thời gian ngắn thì bạn nên dùng phanh chân , không nên chuyển cần số về P vì nếu có va chạm từ phía sau thì hộp số có nguy cơ hư hỏng nặng .
* Khi đỗ xe thì nhớ chuyển cần số về P và kéo phanh tay để tránh xe bị trôi .
– Giấy phép lái xe ô tô hạng B1 số tự động được phép điều khiển các loại xe : Bằng lái xe ô tô hạng B1 số tự động không dành cho hành nghề lái xe .
* Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi , kể cả chỗ ngồi cho người lái xe .
* Ô tô tải , kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3500kg .
* Ô tô dành cho người khuyết tật .
Thủ Tục Cấp Giấy Phép Lái Xe Cho Người Khuyết Tật
(DHVO). Hiện nay, để phục vụ cho cuộc sống hằng ngày, công việc, học tập và nhu cầu giải trí, việc đi lại của người khuyết tật cũng được quan tâm hơn. Có nhiều người thắc mắc, liệu rằng người khuyết tật có được tham gia điều khiển phương tiện giao thông như ô tô hay không và họ có được cấp giấy phép lái xe hay không? Theo thông tư số 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, người khuyết tật được đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái ôtô hạng B1 (ôtô chở người dưới 9 chỗ, xe tải dưới 3,5 tấn) với xe số tự động, thông tư này thực sự rất cần thiết và mang đầy tính nhân văn cho người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay.
1. Về giấy phép lái xe
Điều 16 Thông tư quy định:
Như vậy, người khuyết tật có thể được cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động để điều khiển ô tô dùng cho người khuyết tật.
2. Đào tạo lái xe
2.1. Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật có đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo
Thứ nhất, người học phải có đủ điều kiện sau:
– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.
– Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo.
Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định ;
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Ngoài ra, người học phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ thời gian, nội dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo;
Thứ hai, cơ sở đào tạo sử dụng xe hạng B1 số tự động có đủ điều kiện của cơ sở đào tạo làm xe tập lái.
2.2. Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật không đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo.
– Người học phải có đủ điều kiện như liệt kê trên đối với đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo.
– Cơ sở đào tạo có thể sử dụng ô tô của người khuyết tật để làm xe tập lái; ô tô của người khuyết tật phải có kết cấu phù hợp với việc điều khiển của người khuyết tật, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng Bsố tự động cho người khuyết tật có đủ điều kiện điều khiển xe sát hạch hạng B1 số tự động của trung tâm sát hạch
– Người dự sát hạch phải có đủ hồ sơ, thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch theo quy định tại trung tâm sát hạch có đủ điều kiện;
– Người dự sát hạch sử dụng xe hạng B1 số tự động có đủ điều kiện của trung tâm sát hạch làm xe sát hạch lái xe trong hình và trên đường.
Công Năng
3.2. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật không đủ điều kiện điều khiển xe sát hạch hạng B1 số tự động của trung tâm sát hạch
– Người dự sát hạch phải có đủ hồ sơ, thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch theo quy định tại trung tâm sát hạch có đủ điều kiện, có hai sát hạch viên ngồi trên xe chấm điểm trực tiếp nội dung sát hạch lái xe trong hình và trên đường;
– Người dự sát hạch sử dụng ô tô của người khuyết tật để làm xe sát hạch; ô tô của người khuyết tật phải có kết cấu phù hợp với việc điều khiển của người khuyết tật, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Khi người khuyết tật chủ động được việc điều khiển phương tiện sẽ giúp ích cho chất lượng cuộc sống của họ được nâng cao, phá bỏ rào cản tiếp cận các tiện ích xã hội của người khuyết tật. Vì vậy, việc tạo điều kiện để người khuyết tật được đào tạo có những kiến thức về quy tắc tham gia giao thông theo đúng quy định của pháp luật, có kỹ năng lái xe, có giấy phép lái xe sẽ giúp họ điều khiển loại phương tiện phù hợp với điều kiện sức khỏe là hết sức cần thiết.
Thi Bằng Lái Ô Tô Hạng B1 – Quy Định Người Khuyết Tật Được Lái Ô Tô
Cứ nghĩ những người khuyết tật chỉ có thể lái được những loại phương tiện giao thông dành riêng cho họ. Nhưng không phải thế, Bộ Giao Thông Vận Tải vẫn có quy định cho phép người khuyết tật được lái ô tô và thi bằng lái ô tô hạng B1. Cụ thể quy định người khuyết tật được lái ô tô sẽ được chúng tôi trả lời ngay sau đây.
Bộ GTVT quy định người khuyết tật được lái xe ô tô có phải không?
Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định cho phép người khuyết tật được học lái xe ô tô và thi cấp giấy phép lái xe ô tô hạng B1 số tự động. Chi tiết được nhắc đến tại khoản 2, điều 43, đào tạo lái xe như sau:
“2. Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật có đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo
a) Người học phải có đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này, phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ thời gian, nội dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo
b) Cơ sở đào tạo sử dụng xe hạng B1 số tự động có đủ điều kiện của cơ sở đào tạo làm xe tập lái.
3. Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật không đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo
a) Người học phải có đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này, phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ thời gian, nội dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo
b) Cơ sở đào tạo có thể sử dụng ô tô của người khuyết tật để làm xe tập lái; ô tô của người khuyết tật phải có kết cấu phù hợp với việc điều khiển của người khuyết tật, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại các điểm đ, e, i và k khoản 2 Điều 6 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.”
Theo đúng quy định trên thì người khuyết tật hoàn toàn được phép lái xe ô tô số tự động, nếu không thuộc một số trường hợp cấm lái xe như sau:
Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng.
Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.
Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị).
Liệt vận động từ hai chi trở lên.
Hội chứng ngoại tháp
Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.
Rối loạn cảm giác sâu.
Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính.
Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYH
Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).
Sử dụng các chất ma túy.
Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
Những người cụt ngón tay, ngón chân vẫn có thể đăng kí học và thi lấy bằng hạng B1 số tự động bình thường như các học viên khác.
Những người khuyết tật sẽ được khám sức khỏe và được cấp giấy khám sức khỏe đủ điều kiện điều khiển ô tô số tự động của Bộ Y tế. Và dĩ diên họ sẽ được đăng kí học và thi sát hạch theo đúng quy định của Bộ Giao Thông Vận Tải.
Bằng lái xe ô tô hạng B1 cho phép người khuyết tật được lái loại xe nào?
Theo quy định, bằng lái xe ô tô hạng B1 số tự động được cấp cho người không hành nghề lái xe, được phép điều khiển các loại ô tô đến 9 chỗ, xe tải có thiết kế dưới 3.5 tấn.
Nhưng với những người khuyết tật, có lẽ họ chỉ cần thi lấy bằng lái xe ô tô hạng B1 để điều khiển xe ô tô của mình và hợp pháp hóa việc lái xe của mình bằng một tấm bằng hạng B1. Tránh bị công an giao thông “làm phiền”.
Sau khi quy định cho phép người khuyết tật được lái xe ô tô và thi sát hạch lấy bằng lái hạng B1 số tự động, đã có 10 người khuyết tật được cấp bằng lái theo đúng quy định sau 1 năm thí điểm. Mặc dù đây là con số không lớn nhưng cũng giúp hàng ngàn người khuyết tật Việt Nam hi vọng sẽ có được tấm bằng B1 để điều khiển phương tiện giao thông của riêng mình.
Trường dạy lái xe Việt Úc nhận đào tạo người khuyết tật lái xe an toàn
Trên thực tế việc nhận học viên khuyết tật để đào tạo lái xe ô tô gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng việc cấp giấy phép lái xe hạng B1 cho người khuyết tật lại mang ý nghĩa sâu sắc. Chính điều này thôi thúc trường dạy lái xe Việt Úc quyết tâm mở lớp đào tạo lái xe ô tô số tự động cho người khuyết tật.
Theo quy định tại điều 43, Thông tư 12/2017 có nhắc đến điều kiện xe tập lái của cơ sở đào tạo lái xe khá linh hoạt. Nếu ngươi khuyết tật đã có đủ điều kiện lái xe ô tô đăng kí học lái xe tại các trung tâm đào tạo mà xe số tự động của trung tâm người khuyết tật không điều khiển được, cơ sở đào tạo có thể dùng ô tô của người khuyết tật làm xe tập lái.
Điều này giúp nhiều trung tâm không gặp khó khăn khi đào tạo người khuyết tật khi phải chuẩn bị xe tập lái riêng cho họ. Mặc dù như vậy nhưng hiện nay cũng chưa thấy có nhiều trung tâm đào tạo lái xe nhận học viên khuyết tật, kể cả khi họ đáp ứng được các yêu cầu cho phép lái ô tô của Bộ Y tế và Bộ Giao Thông Vận Tải.
Tại Hà Nam, có 3 trường dạy lái xe nhưng chỉ có trường đào tạo lái xe Việt Úc là có nhận hồ sơ đăng kí học lái xe của người khuyết tật. Chỉ cần có:
Giấy khám sức khỏe đúng tiêu chuẩn của Bộ Y tế,
12 ảnh 3*4 và chứng minh thư/ hộ chiếu/ thẻ căn cước còn thời hạn
Học phí đào tạo lái xe bằng B1 số tự động cho người khuyết tật là: 7.000.000đ. Trọn gói bao gồm việc làm hồ sơ nhập học, học liệu, chi phí chuẩn bị xe tập lái,…Học viên sau khi học xong chỉ việc đăng kí thi sát hạch cấp bằng.
Đối với những học viên đã thành thạo việc lái xe, có thể không cần có mặt tại trường trong tất cả các buổi lí thuyết và thực hành. Học viên có thể học lí thuyết tại nhà và đến trường học lái một vài buổi để giáo viên nhắc nhở những lưu ý quan trọng khi vào bài thi.
Việt Úc có người thu hồ sơ và học phí tại nhà nếu học viên quá bận. Người khuyết tật cũng có thể học lái xe ô tô và đăng kí thi sát hạch lấy bằng lái xe hạng B1 số tự động. Việt Úc nhận đào tạo người khuyết tật lái xe an toàn.
Thi bằng lái ô tô hạng B1 – Quy định người khuyết tật được lái ô tô
3
(60%)
2
votes
(60%)votes
Từ 1/6, Người Khuyết Tật Sẽ Được Thi Lấy Bằng Lái Xe Ô Tô B1
BNEWS Từ ngày 1/6/2017, người khuyết tật nếu đáp ứng đủ về điều kiện sức khỏe sẽ được thi lấy bằng lái xe ô tô hạng B1 số tự động.
Điều này được quy định trong Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được Bộ Giao thông Vận tải ban hành thay thế Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ 1/6 tới quy định về việc đào tạo, sát hạch đối với một số trường hợp đặc thù.Cụ thể, tại khoản 2, điều 43 của thông tư này quy định: Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1 (ôtô chở người dưới 9 chỗ, xe tải dưới 3,5 tấn) số tự động cho người khuyết tật có đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo.Theo đó, người học phải có đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định, phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ thời gian, nội dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo; cơ sở đào tạo sử dụng xe hạng B1 số tự động có đủ điều kiện của cơ sở đào tạo làm xe tập lái.Đối với người khuyết tật không đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo thì cơ sở đào tạo có thể sử dụng ô tô của người khuyết tật để làm xe tập lái. Ô tô của người khuyết tật phải có kết cấu phù hợp với việc điều khiển của người khuyết tật, bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật, tại điều 44 quy định người dự sát hạch có đủ điều kiện điều khiển xe sát hạch hạng B1 số tự động của trung tâm sát hạch sẽ sử dụng loại xe này để thi.Những người khuyết tật không đủ điều kiện điều khiển có thể sử dụng ô tô của người khuyết tật để làm xe sát hạch. Ô tô của người khuyết tật phải có kết cấu phù hợp với việc điều khiển của người khuyết tật, bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP.Để đủ điều kiện tham gia thi giấy phép lái xe hạng B1, người khuyết tật cũng phải trải qua các bước khám sức khỏe và đáp ứng yêu cầu về sức khỏe được quy định tại Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT về tiêu chuẩn sức khỏe đối với người lái xe do liên Bộ GTVT – Y tế ban hành.Do đó, người lái xe hạng B1 phải khai đủ tiền sử, bệnh sử của gia đình và qua vòng kiểm tra của bác sĩ, sau đó mới được khám 8 chuyên khoa lâm sàng như tâm thần, thần kinh, mắt, tai – mũi – họng, tim mạch, hô hấp, cơ xương khớp và chuyên khoa nội tiết (phụ nữ có thêm khoa thai sản).
Quy định về sức khoẻ không cho phép những trường hợp sau đây được điều khiển xe: Người rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 6 tháng; rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi; chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý; thị lực nhìn xa hai mắt dưới 5/10; rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; suy tim độ III trở lên; các bệnh, tật gây khó thở.Những người bị cụt hoặc mất chức năng một bàn tay, một bàn chân, một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng) cũng không được phép lái xe.
Hồ sơ đăng ký học lái xe bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định.b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Người Khuyết Tật Được Cấp Giấy Phép Lái Xe Ô Tô trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!