Đề Xuất 6/2023 # Những Rủi Ro Khi Mua Bán Xe Bằng Hợp Đồng Ủy Quyền – Tư Vấn Luật # Top 9 Like | Binhvinamphuong.com

Đề Xuất 6/2023 # Những Rủi Ro Khi Mua Bán Xe Bằng Hợp Đồng Ủy Quyền – Tư Vấn Luật # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Những Rủi Ro Khi Mua Bán Xe Bằng Hợp Đồng Ủy Quyền – Tư Vấn Luật mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Hits: 1186

Những rủi ro khi mua bán xe bằng hợp đồng ủy quyền

Vài năm trở lại đây xuất hiện một cách thức mua bán xe mới mà nhiều người sử dụng đó là làm hợp đồng ủy quyền. Rất dễ để tìm những tin rao trên mạng với nội dung xe chính chủ, ủy quyền bao sang tên. Do sự nhanh chóng và tiện lợi, chưa đầy 30 phút là đã có thể hoàn tất việc mua bán nên được nhiều người ưu tiên sử dụng. Vừa tiết kiệm thời gian lại ít tốn chi phí, khoảng 200.000 đồng cho việc công chứng hợp đồng ủy quyền. Vậy cụ thể việc mua bán bằng hình thức này là như thế nào và có những rủi ro tiềm ẩn gì khi mua bán xe bằng hình thức này. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.

Việc mua bán xe bằng hợp đồng ủy quyền có hai hình thức. Hình thức đầu tiên mua đi bán lại. Người chủ xe thay vì ký hợp đồng mua bán với người mua thì lại ký hợp đồng ủy quyền. Mục đích họ làm việc này để bán lại cho người tiếp theo và không phải nộp thuế, phí trước bạ cho việc sang tên. Cứ như thế từ người mua đầu tiên sẽ tiếp tục làm hợp đồng ủy quyền cho những người mua tiếp theo. Đến khi gặp người có yêu cầu ký hợp đồng mua bán thì họ sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền này để ký bán. Việc mua bán đơn giản nhưng lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, cụ thể bao gồm các vấn đề sau:

+ Rủi ro hợp đồng ủy quyền vô hiệu. Một ví dụ cụ thể chủ xe ủy quyền cho một người ký hợp đồng bán xe, hoàn tất việc thanh toán. Nhưng trong lúc tiến hành thủ tục sang tên thì phát hiện chủ xe gặp tai nạn dẫn tới bất tỉnh hoặc chết[1] trước lúc ký hợp đồng. Điều này làm hợp đồng ủy quyền không còn hiệu lực và hợp đồng mua bán đã ký cũng không còn giá trị. Người mua vừa gặp nguy cơ mất tiền, người bán không thực hiện được mục đích bán xe, trễ nãi công việc trong dự định và mất thời gian giải quyết vấn đề phát sinh[2].

+ Rủi ro không ủy quyền được cho người thứ ba do không có sự đồng ý của chủ xe. Trường hợp này thay vì ký hợp đồng mua bán thông thường thì người mua yêu cầu ký hợp đồng ủy quyền do mục đích mua để đầu tư, không có nhu cầu sang tên. Đã hoàn tất việc ký hợp đồng ủy quyền và thanh toán. Sau đó có người hỏi mua lại xe cũng bằng hình thức ủy quyền. Nhưng khi tiến hành ký hợp đồng ủy quyền cho bên thứ ba Công chứng viên yêu cầu phải có sự đồng ý của chủ xe. Dù trong nội dung của hợp đồng ủy quyền có điều khoản cho phép được ủy quyền lại nhưng đây không được xem là sự đồng ý của chủ xe tại thời điểm ủy quyền. Nội dung này được hiểu là quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền. Lúc này nếu không được sự giúp đỡ của chủ xe ban đầu người bán sẽ không thể ủy quyền lại cho người mua.[3]

+ Rủi ro không nhận được tiền bán xe khi thanh toán bằng hình thức chuyển khoản. Bạn mua xe bằng hợp đồng ủy quyền và bán lại cho công ty. Hoàn tất việc ký hợp đồng mua bán và công ty thanh toán chuyển khoản cho bạn. Nhưng khi ra ngân hàng rút tiền thì ngân hàng không đồng ý với lý do trong nội dung của hợp đồng ủy quyền không có dòng chữ “rút tiền hay nhận tiền từ ngân hàng”. Lúc này bạn phụ thuộc vào chủ xe nhờ họ làm tiếp một hợp đồng ủy quyền khác có nội dung được phép rút tiền, nhận tiền từ tài khoản ngân hàng.

+ Rủi ro không kiểm tra được tình trạng của xe do mua bán bằng hợp đồng ủy quyền nên có thể xe đã bị cầm cố, thế chấp, kê biên.

Document

+ Rủi ro bị chủ xe yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng ủy quyền vô hiệu do mục đích của hợp đồng ủy quyền nhằm trốn tránh việc ký hợp đồng mua bán xe[4].

+ Rủi ro bị mất, hư hỏng hợp đồng ủy quyền. Lúc này bạn phải làm thủ tục trích lục tại nơi làm hợp đồng ủy quyền hoặc nhờ người bán thực hiện lại thủ tục ủy quyền. Trường hợp này phụ thuộc người bán phải có thiện chí giúp đỡ.

Trường hợp thứ hai chủ xe vì nhiều lý do nên phải ủy quyền ký hợp đồng mua bán xe. Nhưng lại không giám sát việc sang tên thì sau khi ký hợp đồng mua bán sẽ dẫn đến các rủi ro sau:

+ Bao gồm các rủi ro trong trường hợp thứ nhất;

+ Rủi ro chậm sang tên xe dẫn đến các phiền phức phát sinh như xe gây tai nạn, xe dùng làm phương tiện phạm tội, người mua giao xe cho người chưa đủ điều kiện điều khiển phương tiện. Lúc này người chủ xe nếu không quy định trong hợp đồng mua bán điều khoản trách nhiệm quản lý sử dụng phương tiện cho bên mua thì sẽ liên đới chịu trách nhiệm.

+ Xe sẽ là tài sản thừa kế trong quá trình sang tên xe nếu người chủ xe chết sau khi ký hợp đồng mua bán hoặc khi chưa hoàn tất thủ tục sang tên.

Do có rất nhiều rủi ro phát sinh trong trường hợp mua bán xe bằng hợp đồng ủy nên người mua và người bán cần hết sức cẩn trọng. Cần tìm hiểu kỹ nội dung của hợp đồng ủy quyền, thời hạn ủy quyền, tình trạng sức khỏe của người ủy quyền, tình trạng của xe (có bị kê biên, cầm cố, thế chấp,… hay không). Nếu cảm thấy không yên tâm bạn nên ký hợp đồng mua bán theo thủ tục thông thường để đảm bảo quyền lợi cho mình. Đối với trường hợp phải ủy quyền để thực hiện thủ tục mua bán, chủ xe nên ủy quyền cho người quen ký hợp đồng mua bán nhằm đảm bảo giám sát được việc sang tên nhanh, liên tục không có sự trì hoãn ngay sau khi ký hợp đồng mua bán để tránh rủi ro.

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

Biên tập: Nguyễn Minh Cơ.

Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận.

[1] Điều 140.3.đ Bộ luật dân sự 2015

[2] Điều 143.3 Bộ luật dân sự 2015

[3] 564.1.a Bộ luật dân sự 2015

[4] Điều 124.2 Bộ luật dân sự 2015

Document

Bán Xe Máy Qua Hình Thức Hợp Đồng Ủy Quyền Thì Sẽ Có Những Rủi Ro Gì?

31/08/2018

Vũ Thanh Thủy

Nội dung yêu cầu tư vấn: Kính chào Luật Sư, Xin Luật Sư tư vấn giúp vấn đề hợp đồng ủy quyền có công chứng. Tôi có đứng tên đăng ký 01 chiếc xe máy, nay do thay đổi nhu cầu sử dụng nên tôi bán lại cho người sử dụng mới. Người mua chỉ yêu cầu làm hợp đồng công chứng không làm hợp đồng mua bán. Như vậy trên cơ sở pháp luật người mua được ủy quyền sử dụng, quản lý chiếc xe máy nêu trên.

Thứ nhất, theo quy định tại điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyềnHợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, về bản chất ủy quyền và mua bán hoàn toàn khác nhau. Mua bán là chuyển quyền sở hữu từ người chủ tài sản sang người mua và sau khi mua bán thì người mua là chủ tài sản. Còn ủy quyền là việc đại diện làm thay công việc cho chủ tài sản, không ảnh hưởng gì đến quyền sở hữu của chủ tài sản, người nhận ủy quyền chỉ là người làm thay công việc đó. Tài sản được ủy quyền không thay đổi chủ sở hữu mà người được ủy quyền chỉ tạm thời thay mặt chủ sở hữu quản lý sử dụng tài sản trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận, thực tế đây không phải là hợp đồng mua bán, giấy ủy quyền sử dụng xe muốn có giá trị pháp lý thì tốt nhất phải tiến hành công chứng.

Theo Điều 567, Bộ luật dân sự thì bên uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:

” 1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.

Thứ hai, về thời hạn tối đa của hợp đồng ủy quyền.

Điều 563 BLDS năm 2015 về thời hạn ủy quyền thì:

“Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Như vậy, nếu hai bên thỏa thuận thời hạn có hiệu lực của hợp đồng ủy quyền thì theo thỏa thuận, còn nếu bạn và người mua không thỏa thuận trong hợp đồng thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Tuy nhiên bạn vẫn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền:

Trân trọng!

Chuyên viên Dương Xuân – Công ty Luật Minh Gia.

Những Biển Báo Cấm Cần Lưu Ý Để Tránh Rủi Ro Bất Ngờ

1. Biển số P.101 “Đường cấm”: Để báo đường cấm các loại phương tiện đi lại cả hai hướng, trừ các xe được ưu tiên theo quy định.

2. Biển số P.102 “Cấm đi ngược chiều”: Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi vào theo chiều đặt biển, trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người đi bộ được phép đi trên vỉa hè hoặc lề đường.

3. Biển số P.103a “Cấm xe ôtô”: Để báo đường cấm các loại xe cơ giới kể cả xe máy 3 bánh có thùng đi qua, trừ xe máy 2 bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định.

4. Biển số P.103b và P.103c “Cấm xe ôtô rẽ phải” và “Cấm ôtô rẽ trái”: Để báo đường cấm các loại xe cơ giới kể cả xe máy 3 bánh có thùng rẽ phải hay rẽ trái, trừ xe máy 2 bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định.

5. Biển số P.104 “Cấm xe máy”: Để báo đường cấm các loại xe máy, trừ xe máy được ưu tiên theo quy định.

6. Biển số P.105 “Cấm xe ôtô và xe máy”: Để báo đường cấm các loại xe cơ giới và xe máy đi qua trừ xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định.

7. Biển số P.106 (a,b) “Cấm xe ôtô tải”:

Biển số P.106a: Để báo đường cấm các loại xe ô tô tải trừ các xe được ưu tiên theo quy định.

Biển số P106b: Cấm xe tải trên 2,5 tấn, cho biết đây là đường cấm tất cả các loại xe ô tô chở hàng có trọng tải trên 2,5 tấn trừ các xe được ưu tiên

8. Biển số P.107 “Cấm xe ôtô khách và xe ôtô tải”: Đ ể báo đường cấm xe ôtô chở khách và các loại xe ô tô tải kể cả các loại máy kéo và xe máy thi công chuyên dùng đi qua trừ các xe được ưu tiên theo quy định.

9. Biển số P.108 ” Cấm xe kéo rơ-moóc”: Để báo cấm các loại xe cơ giới kéo theo rơ-moóc kể cả xe máy, máy kéo, ôtô khách kéo theo rơ-moóc đi lại, trừ loại ôtô sơ-mi-rơ-moóc và các xe được ưu tiên (có kéo theo rơ-moóc)

10. Biển số P.109 “Cấm máy kéo”: Để báo đường cấm các loại máy kéo, kể cả máy kéo bánh hơi và bánh xích đi qua.

11. Biển số P.110a “Cấm xe đạp” và Biển số P.110b “Cấm xe đạp thồ”:

12. Biển số P.111a “Cấm xe gắn máy”, biển số P.111 (b,c) “Cấm xe ba bánh loại có động cơ” và biển số P.111d “Cấm xe ba bánh loại không có động cơ”

Biển số P.111a: Để báo đường cấm xe máy và xe gắn máy đi qua. Biển không có giá trị đối với xe đạp.

Biển số P111b,c: Để báo đường cấm xe ba bánh loại có động cơ như xe lam, xe xích lô máy, xe lôi máy, v.v…

Biển số P.111d: Để báo đường cấm xe ba bánh loại không có động cơ như xe xích lô, xe lôi đạp..

13. Biển số P.112 “Cấm người đi bộ”: Để báo đường cấm người đi bộ qua lại.

14. Biển số P.113 “Cấm xe người kéo, đẩy”: Để báo đường cấm xe thô sơ, chuyển động do người kéo, đẩy đi qua. Biển không có giá trị cấm những xe nôi của trẻ em và phương tiện chuyên dùng để đi lại của những người tàn tật.

15. Biển số P.114 “Cấm xe súc vật kéo”: Để báo đường cấm súc vật vận tải hàng hóa hoặc hành khách dù kéo xe hay chở trên lưng đi qua.

16. Biển số P.115 “Hạn chế tải trọng toàn bộ xe”: Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ xe (tải trọng bản thân xe cộng với khối lượng chuyên chở) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua.

17. Biển số P.116 “Hạn chế tải trọng trên trục xe”: Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ xe (cả xe và hàng) phân bổ trên một trục bất kỳ của xe (tải trọng trục xe) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua.

18. Biển số P.117 “Hạn chế chiều cao”: Để báo hạn chế chiều cao của xe, có hiệu lực cấm các xe (cơ giới và thô sơ) có chiều cao vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua, kể cả các xe được ưu tiên theo quy định (chiều cao tính từ mặt đường, mặt cầu đến điểm cao nhất của xe hoặc hàng).

19. Biển số P.118 “Hạn chế chiều ngang xe”: Để báo hạn chế chiều ngang của xe, có hiệu lực cấm các xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định có chiều ngang (kể cả xe và hàng hóa) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua. Số ghi trên biển là khoảng cách theo chiều ngang ở trạng thái tỉnh nhỏ nhất của vật chướng ngại trên đường trừ đi 0,4 m.

20. Biển số P.119 “Hạn chế chiều dài xe”: Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có độ dài toàn bộ kể cả xe và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua.

21. Biển số P.120 “Hạn chế chiều dài xe ôtô, máy kéo moóc hoặc sơ-mi-rơ moóc”: Để báo đường cấm các loại xe cơ giới kéo theo móc kể cả ôtô sơ-mi-rơ-moóc và các loại xe được ưu tiên kéo moóc theo luật nhà nước quy định, có độ dài toàn bộ kể cả xe, moóc và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua.

22. Biển số P.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”: Để báo xe ôtô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu. Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô kể cả xe được ưu tiên theo quy định đi cách nhau một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

23. Biển số P.123a “Cấm rẽ trái” và Biển số P.123b “Cấm rẽ phải”: Để báo cấm rẽ trái hoặc rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ) ở những vị trí đường giao nhau, có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) rẽ sang phía trái hoặc phía phải trừ các xe được ưu tiên theo quy định (Biển không có giá trị cấm quay đầu xe).

24. Biển số P.124 (a,b) “Cấm quay đầu xe”, biển số P.124c “Cấm rẽ trái và quay đầu xe”, biển số P.124d “Cấm rẽ phải và quay đầu xe”, biển số P.124e “Cấm ô tô rẽ trái và quay đầu xe” và biển số P.124f “Cấm ô tô rẽ phải và quay đầu xe”

Biển số P.124a,b: Để báo cấm các loại xe quay đầu (theo kiểu chữ u). Chiều hướng mũi tên là chiều cấm quay đầu xe

Biển số P.124c: Để báo cấm các loại xe rẽ trái đồng thời cấm quay đầu

Biển số P.124d: Để báo cấm các loại xe rẽ phải đồng thời cấm quay đầu

Biển số P.124e: Để báo cấm xe ô tô rẽ trái và đồng thời cấm quay đầu

Biển số P.124f: Để báo cấm xe ô tô rẽ phải và đồng thời cấm quay đầu

25. Biển số P.125 “Cấm vượt”: Để báo cấm các loại xe cơ giới vượt nhau. Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới vượt nhau (kể cả xe được ưu tiên theo quy định) nhưng được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.

26. Biển số P.126 “Cấm ôtô tải vượt”: Để báo cấm các loại ôtô tải vượt xe cơ giới khác. Biển có hiệu lực cấm các loại ôtô tải có khối lượng chuyên chở (theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) lớn hơn 3.500 kg kể cả các xe được ưu tiên theo quy định vượt xe cơ giới khác. Được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.

27. Biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép”: Cho biết đây là đoạn đường cấm tất cả các xe cơ giới lưu thông với tốc độ tối đa không được vượt quá tốc độ ghi trên biển, trừ các xe được ưu tiên theo luật quy định

28. Biển số P.128 “Cấm sử dụng còi”: báo cấm các loại xe cơ giới sử dụng còi

29. Biển số P.129 “Kiểm tra”: đặt trạm kiểm tra; các loại phương tiện vận tải qua đó phải dừng lại để làm thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo quy định

30. Biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”: cấm dừng xe và đỗ xe. Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định.

31. Biển số P.131a “Cấm đỗ xe”, Biển số 131b “Cấm đỗ xe”, Biển số 131c “Cấm đỗ xe”

Biển số P.131a: cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định

Biển số P.131b: cấm đỗ xe cơ giới vào những ngày lẻ

Biển số P.131c: cấm đỗ xe cơ giới vào những ngày chẵn

32. Biển số P.132 “Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp”: báo các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định phải nhường đường cho các loại xe cơ giới đang đi theo hướng ngược lại qua các đoạn đường hẹp hoặc cầu hẹp

33. Biển số P.133 “Hết cấm vượt”: báo hết đoạn đường cấm vượt

34. Biển số P.134 “Hết hạn chế tốc độ tối đa”: báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối đa

35. Biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”: báo hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực

36. Biển số P.136 “Cấm đi thẳng”: cấm tất cả các loại xe đi thẳng trên đoạn đường phía trước

37. Biển số P.137 “Cấm rẽ trái và rẽ phải”: cấm tất cả các lái xe rẽ trái hay rẽ phải trên các ngả đường phía trước

38. Biển số P.138 “Cấm đi thẳng và rẽ trái”: biểu thị đường qua nút giao cấm tất cả các loại xe đi thẳng và rẽ trái

39. Biển số P.139 “Cấm đi thẳng và rẽ phải”: biểu thị đường qua nút giao cấm tất cả các loại xe đi thẳng và rẽ phải

40. Biển số 140 “Cấm xe công nông”: để báo đường cấm công nông

Carmudi là website hàng đầu trong việc cung cấp thông tin và trảo đổi mua bán ô tô đáng tin cậy nhất tại Việt Nam!

Thủ Tục Sang Tên Xe Khi Chỉ Có Giấy Ủy Quyền Sử Dụng Xe

02/07/2020

Nguyễn Thị Hương

Hoạt động mua bán xe máy là một hoạt động thường xuyên được tiến hành trên thực tế. Tuy nhiên khi thực hiện hợp đồng mua bán không phải trường hợp nào người mua và người bán cũng nắm được các quy định của pháp luật để thực hiện hợp đồng.

1. Luật sư tư vấn luật dân sự

Trên thực tế khi tiến hành hợp đồng mua bán xe không phải trường hợp nào cũng do chủ sở hữu hợp pháp của tài sản thực hiện hợp đồng. Có rất nhiều trường hợp chủ sở hữu tài sản vì một số lí do không thể tự mình thực hiện được hợp đồng mua bán mà phải phải ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện.

2. Thủ tục sang tên xe

Câu hỏi: Xin chào luật sư! Vấn đề thắc mắc của em như sau: Tháng 5/2014 em có mua lại một chiếc xe attila alizabet của một khách hàng mang tên A với giá là 15.500.000 và anh A làm giấy ủy quyền sử dụng xe cho em, còn cavert xe thì vẫn đứng tên của chủ xe mà a A cũng mua lại của a B trước đó. Có nghĩa là chủ xe tên B đã bán xe cho anh A (theo hình thức ủy quyền) sau đó a A bán xe lại cho em cũng theo hình thức ủy quyền đến nay đã hơn 1năm.

Nay e muốn bán lại chiếc xe nay cho người khác và yêu cầu của bên người mua là em phải làm giấy sang tên cho họ. Vậy khi em làm thủ tục sang tên cho người mua thì thủ tục sang tên như thế nào ạ? Và em có phải tìm đến 2 người chủ xe trước đó để làm thủ tục gì k ạ? Hợp đồng ủy quyền sử dụng xe hiện em còn giữ ạ! Xin luật sư giải thích giùm em những điều em cần chuẩn bị để sang tên sử dụng xe cho người khác ạ.

Mua bán là chuyển quyền sở hữu từ người chủ tài sản sang người mua và sau khi mua bán thì người mua là chủ tài sản. Ủy quyền theo tính chất là việc đại diện làm thay công việc cho chủ tài sản, không ảnh hưởng gì đến quyền sở hữu của chủ tài sản, người nhận ủy quyền chỉ là người làm thay công việc đó. Tài sản được ủy quyền không thay đổi chủ sở hữu mà người được ủy quyền chỉ tạm thời thay mặt chủ sở hữu quản lý sử dụng tài sản trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận, thực tế đây không phải là hợp đồng mua bán, giấy ủy quyền sử dụng xe muốn có giá trị pháp lý phải tiến hành công chứng.

Bạn nên làm hợp đồng mua bán vì hợp đồng ủy quyền về bản chất chỉ thay mặt chủ xe quản lý, sử dụng chiếc xe, chiếc xe vẫn thuộc quyền sở hữu của chủ xe cũ.

Tuy nhiên, bạn vẫn có thể sử dụng chiếc xe nếu trên và vẫn có thể đi đăng ký sang tên theo Thông tư số: 12/2013/TT – BCA sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT – BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe. Bạn tiến hành nộp hồ sơ tại Công an huyện, hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm:

3.1.1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

3.1.2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

– Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Những Rủi Ro Khi Mua Bán Xe Bằng Hợp Đồng Ủy Quyền – Tư Vấn Luật trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!