Đề Xuất 3/2023 # Thời Hạn Giấy Phép Lái Xe Và Những Quy Định Cấp Lại Bằng Lái Xe # Top 12 Like | Binhvinamphuong.com

Đề Xuất 3/2023 # Thời Hạn Giấy Phép Lái Xe Và Những Quy Định Cấp Lại Bằng Lái Xe # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thời Hạn Giấy Phép Lái Xe Và Những Quy Định Cấp Lại Bằng Lái Xe mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tùy vào mục đích sử dụng mà mỗi loại xe có thời hạn sử dụng khác nhau. Do đó các loại bằng có thời hạn sử dụng như Hạng B1, B2, C, D, E, F,… Sau khi hết hạn sử dụng bạn cần phải gia hạn giấy phép lái xe để có thể tiếp tục tham gia giao thông.

Những quy định về thời hạn sử dụng GPLX

Giấy phép lái xe đã quá thông dụng đối với người Việt Nam. Khi học lái xe ô tô hay những loại xe có trọng tải lớn. Bạn cần biết khi thời hạn giấy phép lái xe và việc cấp lại, hay gia hạn thời gian dùng. Mỗi bằng lái xe có thời hạn dùng khác nhau. GPLX không có thời hạn sử dụng, hoặc giấy phép lái xe hạng C, D,… Có thời hạn sử dụng là 5 năm.

Thời hạn giấy phép lái xe – Giao Thông Đường Bộ

Điều 17 Thông tư 12/2017/TT- Bộ Giao Thông Vận Tải quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:

Giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3: không có thời hạn sử dụng.

Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn tới khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. Trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, từ khi ngày cấp.

Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, tính từ lúc ngày cấp.

Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 5 năm, kể từ ngày cấp

Những quy định và sử dụng giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET, cấp cho mỗi người bảo đảm độc nhất vô nhị có một số quản lý, sử dụng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

Cá nhân nếu có nhu cầu đăng ký giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn vị đào tạo yêu cầu học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe (quy định tại Phụ lục 7 ban hành tất nhiên Thông tư này hoặc làm hồ sơ đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này).

Thời hạn dùng giấy phép lái xe của những hạng đều khác nhau vì thế bạn cần biết thời hạn sử dụng để có thể tham gia giao thông tốt hơn.

Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, giả dụ có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe (theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này).

Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.

Khi đổi, cấp lại, gia hạn cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và ủy quyền người lái xe bảo quản. Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.

Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.

Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa huấn luyện và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.

Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ôtô số cơ khí (số sàn); giả dụ có nhu cầu lái xe số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.

Người nước ngoài hoặc người Việt Nam trú ngụ ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:

Trường hợp có giấy phép lái xe quốc gia phải làm giấy tờ đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì vận dụng quy định của điều ước quốc tế đấy.

Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành nghề giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 1/7/2009, giả dụ có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.

Những điều cần lưu ý thời hạn của giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do lĩnh vực Công an cấp trước ngày 01/8/1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành nghề Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng.

Giấy phép lái xe hợp lệ là giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp, có số phôi giấy phép lái xe trùng với số phôi trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.

Các trường hợp sau không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 5 năm, tính từ lúc ngày phát hiện hành vi vi phạm, giả dụ có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Người tẩy xóa, làm sai lệch những thông tin trên giấy phép lái xe;

Dùng giấy phép lái xe hoặc thủ tục lái xe giả;

Sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ;

Có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu điều hành trên hệ thống giấy phép lái xe

Quy định về cấp lại bằng lái xe

Tùy vào mục đích sử dụng mà mỗi loại xe có thời gian sử dụng khác nhau. Do đó các loại bằng có thời hạn sử dụng như Hạng B, C, D,.. sau khi hết hạn sử dụng bạn cần phải gia hạn giấy phép lái xe để có thể tiếp tục tham gia giao thông.

Theo quy định của luật pháp việc cấp hoặc đổi giấy phép lái xe quá thời hạn dùng được quy định như sau:

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn dùng dưới 3 tháng sẽ vận dụng quy định tại khoản 2 Điều 52 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT: “Người có giấy phép lái xe quá thời hạn dùng dưới 03 tháng, tính từ lúc ngày hết hạn, người có giấy phép lái xe bị hỏng được xét đổi giấy phép lái xe”

Như vậy, trong trường hợp này người có bằng lái xe ô tô quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng sẽ được xét cấp đổi bằng mới xem hồ sơ xin cấp lại.

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên sẽ vận dụng quy định tại khoản 1 Điều 52 Thông tư số 46/2012/TT BGTVT ngày 7/11/2012:

Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng:

Quá từ 03 tháng đến dưới 01 năm, từ khi ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.

Quá từ 01 năm trở lên, từ khi ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Giấy tờ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Thông tư này.

Mặt khác, tại điểm C khoản 4; điểm A khoản 7 Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

Phạt tiền từ 400.000 đồng tới 600.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và những loại xe như vậy xe ô tô có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 tháng.

Trường hợp không thực hiện việc cấp, đổi giấy phép lái xe đúng quy định, nếu điều khiển xe ô tô tham gia giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013.

ĐỂ LẠI THÔNG TIN CHÚNG TÔI SẼ GỌI LẠI CHO BẠN

( Hoặc liên hệ Hotline: 0901 400 333 để được tư vấn nhanh chóng )

CÁC BÀI ĐĂNG KHÁC

Quy Định Về Hồ Sơ Và Thời Gian Cấp Giấy Phép Lái Xe Hạng C

Quy định về hồ sơ và thời gian cấp giấy phép lái xe hạng C? Giấy phép lái xe hạng C thi xong cần bao nhiêu thời gian là lấy được giấy phép lái xe. Tôi thi hơn 7 tháng rồi mà vẫn chưa có giấy phép lái xe. Khi tôi thi giấy phép lái xe hạng C tại sao lại phải cần cái giấy phép lái xe hạng A1.

Giấy phép lái xe hạng A1 tôi bị mất tôi đã làm lại và tôi đã nộp mà cái giấy phép lái xe của tôi vẫn chưa có tung tích gì. Tôi muốn hỏi tại sao Sở giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh không cấp giấy phép lái xe cho tôi?

Về hồ sơ thi giấy phép lái xe hạng C

Căn cứ vào khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

“Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe

1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;

b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;

c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.”

Như vậy, theo quy định trên, để dự thi cấp bằng lái xe hạng C; bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

+) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này; bao gồm:

– Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

+) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;

+) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn thi giấy phép lái xe hạng C nhưng Sở giao thông vận tải yêu cầu bạn phải nộp giấy phép lái xe hạng A1 là không đúng quy định.

Về thời gian cấp bằng lái xe

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:

“Điều 35. Cấp mới giấy phép lái xe

3. Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch”.

Như vậy, chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch người dự kỳ thi sát hạch sẽ được cấp giấy phép lái xe.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn đã thi giấy phép lái xe hạng C hơn 7 tháng nhưng mà vẫn chưa có giấy phép lái xe, bạn có thể trực tiếp lên Sở giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh khiếu nại về vấn đề chậm cấp giấy phép lái xe để được giải quyết vấn đề của mình.

Thị lực bị giảm sút có thi lấy bằng lái xe hạng C được không?

Thủ tục nâng hạng bằng lái xe từ B2 lên C

Trong quá trình giải quyết nếu còn vướng mắc về quy định về hồ sơ và thời gian cấp giấy phép lái xe hạng C, bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172để đượctư vấn trực tiếp.

Quy Định Mới Về Giấy Phép Lái Xe

Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành thông tư số 38/2013 (có hiệu lực từ ngày 1/3/2014) sửa đổi một số điều của thông tư 46/2012 quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe (GPLX). Trong đó, quy định lộ trình đổi 32 triệu GPLX môtô và ôtô bằng giấy sang GPLX bằng thẻ nhựa (vật liệu PET).

Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành thông tư số 38/2013 (có hiệu lực từ ngày 1/3/2014) sửa đổi một số điều của thông tư 46/2012 quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe (GPLX). Trong đó, quy định lộ trình đổi 32 triệu GPLX môtô và ôtô bằng giấy sang GPLX bằng thẻ nhựa (vật liệu PET).

Ông Nguyễn Văn Quyền – phó tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ VN – cho biết: Đến nay, ngành giao thông vận tải cả nước đã cấp 34 triệu GPLX (gồm 2 triệu GPLX ôtô và 32 triệu GPLX môtô). Trong đó, đã cấp 2 triệu GPLX bằng thẻ nhựa, còn lại 32 triệu GPLX bằng giấy.

Lộ trình chuyển GPLX bằng giấy sang GPLX bằng thẻ nhựa như sau: * GPLX ôtô phải được chuyển đổi trước ngày 31/12/2014. * GPLX hạng A4 (xe máy kéo có trọng tải đến 1.000kg) phải chuyển đổi trước ngày 31/12/2015. * GPLX không thời hạn (gồm các hạng A1, A2 và A3)

+ GPLX được cấp trước năm 2003: chuyển đổi trước ngày 31/12/2016. + GPLX được cấp trước năm 2004: chuyển đổi trước 31/12/2017. + GPLX được cấp trước năm 2007: chuyển đổi trước 31/12/2018. + GPLX được cấp trước năm 2010: chuyển đổi trước 31/12/2019. + GPLX cấp sau năm 2010: chuyển đổi trước 31/12/2020.

* Ông có thể nói rõ mục đích của việc đổi GPLX sang thẻ nhựa?

– Thời gian qua, GPLX bằng giấy bị làm giả nhiều và GPLX bằng giấy dễ bị bong tróc, thấm nước, mau hư hỏng. Đổi GPLX bằng giấy sang thẻ nhựa giúp các cơ quan nhà nước quản lý tốt hơn (kiểm soát được GPLX này trong phạm vi toàn quốc) và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về sử dụng GPLX. Cụ thể, việc cấp GPLX bằng nhựa tạo điều kiện thuận lợi cho người VN đến các nước (các nước có ký hiệp định về sử dụng GPLX) có nhu cầu sử dụng xe hoặc đổi GPLX.

* Trường hợp người dân không đổi GPLX theo đúng lộ trình nói trên có bị phạt không? Và người có GPLX chưa đến thời hạn đổi sang thẻ nhựa nhưng muốn đổi trước được không? Chi phí đổi GPLX như thế nào?

– Bộ Giao thông vận tải khuyến khích người dân có GPLX bằng giấy đổi sang GPLX bằng thẻ nhựa. Hiện nay chưa có quy định về việc xử phạt người chậm đổi GPLX không đúng lộ trình trên. Trường hợp người dân có nhu cầu đổi GPLX trước thời hạn theo quy định có thể liên hệ các sở giao thông vận tải tỉnh và TP để được giải quyết. Theo quy định của Bộ Tài chính, lệ phí cấp đổi GPLX là 135.000 đồng (gồm chi phí làm hồ sơ và chụp ảnh tại nơi cấp đổi GPLX của các sở giao thông vận tải tỉnh, TP).

Quy Định Phân Hạng Giấy Phép Lái Xe

Xin chào tổng đài tư vấn. Tôi muốn hỏi quy định phân hạng giấy phép lái xe. Theo tôi biết hiện nay có nhiều hạng giấy phép lái xe nhưng không biết dựa vào đâu người ta có thể phân hạng và từng hạng bằng lái được điều khiển loại xe nào? Trường hợp muốn nâng hạng từ hạng C lên FC thì phải đáp ứng điều kiện gì? Mong tổng đài tư vấn giúp. Tôi xin cảm ơn.

Thứ nhất, quy định về phân hạng giấy phép lái xe

Căn cứ theo quy định tại điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp phép lái xe cơ giới đường bộ thì phân hạng giấy phép lái xe cụ thể như sau:

– Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm 3 đến dưới 175 cm 3;

– Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm 3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

– Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

– Ô tô dùng cho người khuyết tật.

– Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

– Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

– Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

– Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

– Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;

11. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

– Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;

– Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

Như vậy; với quy định phân hạng giấy phép lái xe như trên thì tùy từng hạng bằng lái sẽ được điều khiển loại xe khác nhau.

Thứ hai, quy định về điều kiện nâng hạng từ C lên FC

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:

“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC).”

Bên cạnh đó tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định như sau:

“Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe

1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:

c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên.”

Như vậy, với bằng lái xe hạng C bạn có thể làm thủ tục nâng lên hạng FC. Và để nâng hạng bằng lái xe từ C lên FC bạn cần đáp ứng một số điều kiện. Cụ thể như sau:

– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;

– Đủ 24 tuổi (tính đến ngày dự sát hạch).

– Đủ sức khỏe và trình độ văn hóa theo quy định.

– Thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên.

– Có 50.000 km lái xe an toàn trở lên.

Nếu còn vướng mắc về quy định phân hạng giấy phép lái xe; Bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172để đượctư vấn trực tiếp.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thời Hạn Giấy Phép Lái Xe Và Những Quy Định Cấp Lại Bằng Lái Xe trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!