Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy Khi Mất Giấy Tờ Gốc Của Xe? mới nhất trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chào Luật sư. Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề này. Tôi sống tại Quảng Ngãi, vừa rồi có mua 1 xe gắn máy cũ của 1 công ty ở Đà Nẵng. Khi mua bên công ty có viết giấy bán xe và gửi giấy đăng ký mô tô cho tôi. Người đứng tên trên giấy đăng ký xe là 1 người ở Huế và hiện tại hồ sơ gốc của xe đã mất.Tôi mang xe và giấy đăng ký xe về Quảng Ngãi và làm đúng theo Điều 24, điểm 2, khoản b Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an để sang tên nhưng Công an địa phương lại không chấp nhận, đòi hỏi phải có hồ sơ gốc. Vậy theo luật sư thì bên công an tại địa phương tôi đã làm đúng hay chưa? Trường hợp làm đúng thì tôi cần phải làm gì để sang tên khi không có hồ sơ gốc.
1. Cơ sở pháp lý
Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
2. Nội dung tư vấn
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn thì bạn ở Quảng Ngãi và có mua lại xe máy cũ của một công ty ở Đà Nẵng do một người ở Huế đứng tên chủ sở hữu. Như vậy, trong trường hợp này nơi bạn cư trú và mua xe là ở hai tỉnh khác nhau, do vậy bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến.
Thủ tục này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 13 và khoản 3 Điều 24 Thông tư số 15/2014/TT-BCA chứ không phải theo điểm b khoản 2 của Điều 24 quy định về đăng ký xe.
“1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm: a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này. c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Trong đó, giấy tờ của chủ xe nếu là người Việt Nam bao gồm:
– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
– Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Trường hợp, Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Trường hợp, chủ xe là người nước ngoài, giấy tờ của chủ xe bao gồm:
– Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
– Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
Trường hợp, Chủ xe là cơ quan, tổ chức phải xuất trình giấy tờ sau:
Chứng từ lệ phí trước bạ xe bao gồm:
– Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
– Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
– Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
Bên cạnh đó, Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
– Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
– Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
– Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
– Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
– Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
– Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
– Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
– Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
– Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
– Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Tuy nhiên, xe bị mất hồ sơ gốc thì theo quy định tại khoản 12 Điều 25 Thông tư 15/2014/TT-BCA, cần phải:
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
– Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo yêu cầu nêu trên.
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.
Như vậy khi mất hồ sơ gốc thì bạn cần nộp giấy tờ nêu trên để đăng ký xe.
Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Thủ Tục Làm Lại Đăng Ký Xe Máy Gồm Những Thủ Tục Giấy Tờ Gì ?
Thủ tục làm lại đăng ký xe máy gồm những thủ tục gì ?
Trong quá trình sang tên chuyển nhượng mua bán xe, cũng như làm giấy tờ xe.. Admin thấy nhiều bạn gặp khó khăn trong vấn đề thủ tục làm lại đăng ký xe máy. Nguyên nhân do bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe. Nhiều người không biết làm từ đâu, không biết bao gồm những thủ tục gì ? Thời gian làm lại giấy chứng nhận đăng ký bao lâu? Biển số xe có được giữ nguyên biển số hay không?
Chính vì vậy bài viết chia sẻ này mình sẽ nói đến một số thủ tục. Cũng như một số lưu ý khi làm lại đăng ký xe máy cho các bạn. Để các bạn chuẩn bị đầy đủ giấy tờ khi làm lại, tiết kiệm thời gian đi lại..
+ Giấy khai đăng ký xe, thông thường khi bạn đến cơ quan sẽ có mẫu sẵn cho bạn. Việc còn lại là điền các thông tin như họ tên..
+ Các giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Nếu chủ xe là người Việt thì phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:
– Giấy chứng minh nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu.
– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. Kèm theo giấy chứng minh công an nhân dân; giấy chứng minh quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trong trường hợp nếu không có giấy chứng minh công an nhân dân. Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ hai năm trở lên của các trường trung cấp. CĐ, ĐH, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
– Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển ba số hoặc bốn số hoặc khác hệ biển số hiện nay. Thì sẽ đổi sang biển năm số theo quy định, mức lệ phí theo quy định hiện hành.
– Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên. Di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ.
– Trường hợp biển số cũ là biển ba số hoặc bốn số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển năm số theo quy định.
Thời gian làm lại giấy chứng nhận đăng ký bao lâu?
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Thời gian xác minh cũng như hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe máy không quá 30 ngày. Tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Từ khóa trên google về việc làm lại giấy tờ xe
thủ tục cấp lại đăng ký xe máy
mất giấy tờ xe có làm lại được không
Người Nước Ngoài Khi Làm Hồ Sơ Đăng Ký Xe Máy Thì Giấy Tờ Của Chủ Xe Cần Những Gì?
Người nước ngoài khi làm hồ sơ đăng ký xe máy thì giấy tờ của chủ xe cần những gì?
Tôi là người Nga, tôi đến Việt Nam và có mua 1 chiếc xe máy để đi lại, theo hướng dẫn thì tôi làm hồ sơ đăng ký thì có yêu cầu giấy tờ của chủ xe. Vậy giấy tờ của chủ xe khi người nước ngoài làm hồ sơ đăng ký xe gồm những gì ạ?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tổng đài, về vấn đề Người nước ngoài khi làm hồ sơ đăng ký xe máy thì giấy tờ của chủ xe cần những gì?của bạn. Tổng đài tư vấnxin tư vấn cho bạn như sau:
Theo Điều 7, Thông tư 15/2014/TT-BCA thì:
Như vậy, đối chiếu với quy định của pháp luật thì khi làm hồ sơ đăng ký xe bao gồm giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe, giấy tờ của xe.
Thứ hai, giấy tờ của chủ xe khi người nước ngoài làm hồ sơ đăng ký xe
Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.”
Đối chiếu với qy định của pháp luật thì, trong trường hợp của bạn, bạn là người Nga đến Việt Nam thì giấy tờ của chủ xe khi người nước ngoài làm hồ sơ đăng ký xe sẽ bao gồm:
+) Nếu bạn làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
+) Nếu bạn làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
Thủ tục đổi lại giấy đăng ký xe theo quy định hiện hành
Các trường hợp và thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe
Thủ Tục Xin Cấp Lại Đăng Ký Xe Máy Bị Mất Như Thế Nào?
I. THỦ TỤC CẤP LẠI ĐĂNG KÝ XE BỊ MẤT
1. Chủ xe xuất trình một trong những giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD). Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.+ Đối với học viên, sinh viên: Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện + giấy giới thiệu của trường.+ Đối với lực lượng vũ trang:Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an, Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
+ Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam: xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ có giá trị thay Hộ chiếu.
+ Người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc CCCD kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
+ Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
2. Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe theo mẫu
– Mẫu này có thể lấy trực tiếp tại nơi nộp hồ sơ hoặc tải về theo link ở trên và tự in ra.
– Mẫu này yêu cầu phải dán bản cà số khung, số máy xe. Bàn cà số khung số máy yêu cầu phải rõ ràng, hiển thị đầy đủ phần số và chữ. Nếu không tự làm được thì sử dụng “dịch vụ” tại trước trụ sở nơi làm giấy đăng ký.
3. Chủ xe nộp hồ sơ và nhận giấy hẹn lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe
* Nộp hồ sơ gồm các giấy tờ, mẫu khai nêu ở trên tại:
– Phòng CSGT Công an tỉnh, TP thuộc T.Ư hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng (nếu xe ô tô, mô tô do Phòng cấp giấy đăng ký)– Đội CSGT Trật tự – Công an Quận huyện được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy hoặc điểm đăng ký xe của Công an Quận huyện (Nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an Quận huyện cấp).– Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp Quận, huyện giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, TP thuộc TW.
* Thời gian nộp hồ sơ:
Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định).
* Thủ tục kiểm tra hồ sơ
– Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin và dán bản cà số khung số máy) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe:
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận phải ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe, ký ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn để chủ xe hoàn thiện hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.
– Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới. (Hoặc nhận qua Bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát)
-Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (ghi rõ trong giấy hẹn).
4. Một số lưu ý khi làm thủ tục cấp lại giấy đăng ký:
– Một số nơi CSGT yêu cầu phải làm đơn cớ mất giấy đăng ký xe và có công an địa phương xác nhận.
– Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe đã cải tạo, thay đổi màu sơn).
– Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe được UBND cấp phường xã chứng thực hoặc cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và xuất trình giấy chứng minh nhân dân (hoặc CCCD).
– Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký bị mất thì giữ nguyên biển số 5 số. Nếu xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì đổi sang biển 5 số và phải nộp lại biển số cũ. (Biển số mới được bấm ngẫu nhiên và cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường hợp chờ sản xuất biển số thì hẹn tối đa 7 ngày làm việc).
– Giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp gồm:
+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú trên địa bàn tỉnh, TP thuộc TW.
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú trên địa bàn tỉnh, TP thuộc TW.
– Giấy đăng ký xe do Công an huyện cấp gồm: các loại xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương (trừ các loại mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định đăng ký tại Phòng CSGT và Cục CSGT).
5. Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe không chính chủ bị mất
– Người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ bị mà bị mất. Nếu muốn làm lại phải nhờ chủ cũ làm thủ tục ủy quyền (có công chứng). Sau đó cầm tờ giấy ủy quyền này cùng CMND của mình để đi làm lại giấy đăng ký xe (đứng tên chủ cũ). Nếu muốn sang tên (đăng ký xe đứng tên chủ mới) thì 2 bên phải làm hợp đồng mua bán xe (có công chứng), sau đó làm các thủ tục theo bài viết này.
6. Mức thu lệ phí cấp lại giấy đăng ký và biển số:
Thông thường mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kèm theo biển số (áp dụng chung cho cả 3 khu vực I, II, III) như sau: Ô tô: 150.000 đồng/lần/xe; Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng/lần/xe; Xe máy 50.000 đồng/lần/xe. Nếu không kèm theo biển số (áp dụng chung cho xe máy, ô tô): 30.000 đồng/lần/xe. Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, mức phí có thể lên đến tối đa 20 triệu đồng (đối với ô tô).
7. Mức xử phạt về lỗi bị mất giấy đăng ký xe
– Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, khi bị mất giấy đăng ký xe mà điều khiển xe, nếu CSGT bị phát hiện thì sẽ lập biên bản về lỗi không có giấy đăng ký xe. Nếu sau khi lập biên bản mà làm lại giấy đăng ký xe và xuất trình cho CSGT thì sẽ chuyển sang phạt lỗi không mang theo giấy đăng ký (xe mô tô: Phạt 100.000 – 200.000 đồng; xe ô tô: Phạt 200.000 – 400.000 đồng. Nếu không làm lại được, sẽ bị phạt về lỗi không có giấy đăng ký (xe mô tô: phạt 300.000 – 400.000 đồng, xe ô tô phạt: 2 – 3 triệu đồng).– Trường hợp mua bán xe, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hợp đồng mua bán xe, chủ xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Nếu quá thời hạn này mà bị mất giấy đăng ký xe và đi làm lại, đồng thời làm thủ tục sang tên xe thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (đối với cá nhân), từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (đối với tổ chức) (Điểm a khoản 4, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Nếu là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự thì mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 (đồng đối với cá nhân), từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (đối với tổ chức).
Một số mẫu đăng ký xin cấp lại đăng ký xe máy bị mất
Mẫu số 02Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an
……., ngày (date) ….. tháng ….. năm …..CHỦ XE (Owner’s full name)(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)(Sinature, write full name ….)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy Khi Mất Giấy Tờ Gốc Của Xe? trên website Binhvinamphuong.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!