Top 12 # Xem Nhiều Nhất Đánh Giá Xe Attrage 2015 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Binhvinamphuong.com

Ưu Nhược Điểm Của Mitsubishi Attrage 2022

Mitsubishi Attrage 2015-2016 được đánh giá là mẫu xe chạy phố tiện dụng và tiết kiệm nhiên liệu trong phân khúc sedan hạng B cạnh tranh Mazda 2, Honda City.

Mitsubishi Attrage 2015-2016 được xem là mẫu sedan hạng B thương hiệu Nhật Bản có mức giá mềm nhất trong phân khúc, cạnh tranh trực tiếp với Toyota Vios, Honda City, Mazda 2, Kia Rio, Nissan Sunny, Ford Fiesta…

Giá bán 3 phiên bản Mitsubishi Attrage 2015-2016

Mitsubishi Attrage 1.2MT STD – 461 triệu đồng

Mitsubishi Attrage 1.2MT – 492 triệu đồng

Mitsubishi Attrage 1.2CVT – 543 triệu đồng

Ưu nhược điểm của Mitsubishi Attrage 2015-2016 tại Việt Nam

Ưu điểm Mitsubishi Attrage

Thiết kế tròn trĩnh, năng động chạy phố, đèn LED trang trí đẹp mắt

Khoảng sáng gầm xe cao (170 mm) dễ dàng leo lề khi đậu xe

Bán kính quay vòng nhỏ nhất trong phân khúc 4,7m dễ quay đầu xe, xoay trở trong đường nhỏ

Bản CVT ghế xe bọc da

Bản CVT trang bị màn hình DVD/USB/AUX/Bluetooth

Bản CVT có khởi động bằng nút bấm, chìa khoá thông minh

Máy lạnh làm lạnh nhanh và mạnh

Hàng ghế sau tựa đầu 3 vị trí, gác tay trung tâm

Trần xe thoáng đãng, rộng rãi

Hộp số vô cấp vận hành mượt mà

Động cơ cho sức mạnh đáp ứng tốt khi chạy trong phố

Khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt so với các đối thủ

Khả năng cách âm khá ổn.

Nhược điểm Mitsubishi Attrage

Gương chiếu hậu gập tay

Còi xe khá nhỏ

Xe chỉ trang bị động cơ I3 dung tích 1.2L trong khi các xe hạng B khác đều trang bị động cơ I4 1.5L

Khoảng tốc độ cao xe tăng tốc chậm, cần thời gian để vượt xe

Vận hành ở tốc độ 80 – 100 Km/h vẫn khá ổn định nhưng so so với các đối thủ vẫn kém hơn đôi chút

Tay lái trả lái ít khi ở tốc độ thấp (ở tốc độ cao trả lái tốt hơn)

Với hàng loạt những ưu điểm nổi trội trên, Mitsubishi Attrage được xem là lựa chọn đáng cân nhắc cho những người tìm kiếm một mẫu xe năng động, tiết kiệm sử dụng chủ yếu để đi lại trong thành phố hàng ngày. Tuy nhiên, từ sau đợt điều chỉnh giá 1/7/2016 đã phần nào làm mất đi lợi thế giá bán của Attrage so với các đối thủ do hầu hết đều đã điều chỉnh mức giá bán khá cạnh tranh…

Tin cùng chuyên mục

Tin mới cập nhật

So Sánh Nhanh Mitsubishi Attrage 2014 Và Hyundai Accent 2022

Phân khúc sedan hạng B vẫn luôn là nơi chứng kiến nhiều cuộc đối đầu giữa các mẫu xe nhỏ gọn có thể đáp ứng tốt những nhu cầu sử dụng của khách hàng với yếu tố kinh tế hợp lý và cạnh tranh. Và để giúp các bạn có thể cân nhắc cho mình một sự lựa chọn phù hợp nhất, danhgiaxe sẽ đưa lên “bàn cân” Mitsubishi Attrage CVT 2014 và Hyundai Accent Blue CVT 2015. Hai đối thủ khá ngang tài với những ưu điểm riêng, đặt trưng cho từng dòng xe.

Giá bán

Cả hai chiếc sedan đều được nhập khẩu và có giá bán như sau:

Mitsubishi Attrage CVT 2014: 550 triệu đồng

Hyundai Accent Blue CVT 2015: 623 triệu đồng

Dù là phiên bản cao cấp nhất nhưng Attrage 1.2 CVT vẫn có lợi thế khá lớn khi khách hàng của Accent Blue phải móc hầu nhiều hơn tầm 70 triệu, một con số rất đáng cân nhắc đối với những ai mua xe lần đầu.

Ngoại thất

Điểm sơ qua các thông số kích thước có thể thấy chiếc sedan Nhật Bản phần nào gọn gàng hơn, cùng với chiều dài cơ sở không quá thua kém, Attrage còn có khoảng sáng gầm xe nhỉnh hơn cũng như bán kính quay vòng nhỏ hơn, tất cả mang đến khả năng xoay trở linh hoạt trong những con phố đông đúc hay dễ dàng lên lề khi cần thiết.

Xét về phong cách thiết kế, Hyundai Accent khoác lên mình bộ cánh mượt mà và thướt tha trông khá nữ tính, trong khi Attrage được Mitsubishi chấp bút cho những đường nét tinh tế và chững chạc hơn. Rõ ràng, người mua sẽ phải lựa chọn giữa một chiếc xe thời trang nổi bật trên đường phố bên cạnh một phương tiện đi lại lành tính và có thể “giữ dáng” qua năm tháng.

Phần đầu xe, mỗi mẫu sedan đều tạo riêng cho mình điểm nhấn với đèn LED chạy ban ngày, nếu Mitsubishi bố trí đèn sáng ban ngày phía dưới đèn Halogen và đặt dọc cạnh đèn sương mù thì Hyundai cho dải LED ôm sát đèn pha Projector rồi vuốt ngược ra sau. Ngoài ra, Attrage trông có phần cứng cáp hơn với lưới tản nhiệt đa giác mạ chrome khi đối mặt với sự sắc nét ở nắp capo và cản trước của Accent.

Về phần các trang bị ngoại thất khác, Accent Blue nhỉnh hơn nhờ vào la-zăng hợp kim 16 inch so với 15 inch ở Attrage, cùng với đó là tính năng sấy ở gương chiếu hậu bên ngoài giúp cho việc di chuyển trong điều kiện thời tiết xấu an toàn hơn, và chiếc sedan Nhật Bản bổ sung thêm trang bị sưởi kính sau để có thể theo kịp đối thủ.

Tiến về phía sau, cả hai không quá khác biệt với đuôi lướt gió, đèn báo phanh trên cao, ăn-ten radio, đèn phản quang và thanh nẹp cửa sau mạ chrome bóng bẩy.

Nội thất

Bù lại cho sự “choáng chỗ” bên ngoài, không gian bên trong mà Accent Blue mang đến cho hành khách dư dả hơn đôi chút so với đối thủ, nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc sự thoải mái có được từ Attrage CVT thua kém.

Cả hai phiên bản cao cấp nhất của mỗi dòng xe đều được trang bị ghế ngồi bọc da cho cảm giác ngồi êm ái, dễ chịu, các tính năng khá tương đồng như ghế trước chỉnh tay 6 hướng, hàng ghế sau bố trí ba tựa đầu và có tỉ lệ gập 60:40. Tuy không được trang bị tựa tay cho hành khách phía sau như ở Attrage nhưng sàn xe của Accent khá phẳng, giúp cho người ngồi giữa phần nào thư thả hơn trong những chuyến đi dài.

Nếu bạn là người cầu toàn, có lẽ Mitsubishi gây nên đôi chút thất vọng vì thiết kế bảng tablo của Attrage không mấy cân xứng và bắt mắt dù có màn hình DVD làm điểm nhấn, thiết kế có phần thực dụng này khó sánh bằng khi đặt cạnh Accent vốn được Hyundai chăm chút khá kĩ lưỡng với những đường nét mượt mà và tạo nên sự liền lạc với cụm tay số. Bù lại, khu vực điều khiển trên Attrage thoáng hơn rất nhiều Accent, đầu gối của người lái hầu như không bị bó lại như đối thủ đến từ Hàn Quốc.

Chắc rằng Mitsubishi muốn khách hàng của mình tập trung hơn vào việc lái xe nên nút bấm trên tay lái đã được loại bỏ và nếu muốn giải trí, bạn sẽ phải chọn lựa bài hát, điều chỉnh âm thanh ngay trên bảng điều khiển trung tâm, và các thao tác với màn hình cảm ứng hiệu JVC cũng cần đôi chút để làm quen.

Việc tận hưởng những chuyến đi cùng Accent Blue phần nào dễ dàng hơn đôi chút khi vô-lăng có tích hợp nút tăng giảm âm lượng và chọn bài hát hay kênh radio, đổi lại, Hyundai Thành Công chỉ mang đến cho khách hàng một màn hình LCD nho nhỏ hiển thị thông tin cạnh các nút chức năng khác.

Nhìn chung cả hai cụm đồng hồ hiển thị đều giúp việc theo dõi các thông số dễ dàng và trực quan, nhưng bạn đành phải lựa chọn một trong hai khi Mitsubishi tiếp tục triết lý thiết kế đơn giản và tập trung vào công năng sử dụng, trong khi đó Hyundai mong muốn vừa hiển thị các thông tin vừa bộc lộ phong cách nổi bật của Accent với người sở hữu. Ngoài ra, khi điều khiển xe vào ban đêm, cụm đồng hồ của Accent có ưu thế khi hiển thị rõ ràng và sáng hơn nhiều so với Attrage.

Trang bị tiện nghi

Ở tiêu chí này, khá bất ngờ khi mẫu xe Nhật Bản phần nào “trên cơ” nếu xét đến những tính năng mà Mitsubishi cung cấp cho khách hàng. Attrage CVT có được cửa kính tài xế chỉnh điện một chạm có tính năng chống kẹt, chìa khóa thông minh cùng nút bấm khởi động, điều hòa tự động là một lợi thế cùng tính năng lọc gió.

Hyundai đáp trả không quá mạnh mẽ với dàn lòa 6 chiếc so với 4 chiếc của đối thủ và trang bị thêm cửa sổ trời chỉnh điện thời thượng. Bên cạnh đó dù có hệ thống giải trí hỗ trợ chơi nhạc MP3/radio, cổng USB/AUX và kết nối Bluetooth nhưng Accent Blue vẫn kém hơn khi chỉ trang bị đầu CD thay vì DVD như Attrage CVT.

Động cơ – Vận hành

Có thể thấy, Mitsubishi xây dựng cho chiếc sedan của mình trở thành mẫu xe tiết kiệm nhất trong phân khúc khi chỉ sử dụng khối động cơ 3 xilanh dung tích 1.2L. Dù Hyundai trang bị cho Accent gói vận hành tiết kiệm Blue nhưng vẫn khó lòng theo kịp mức tiêu hao chỉ vào khoảng 5.0 lít/100 km. Và theo những đánh giá từ cộng đồng, 3A92 MIVEC lẫn Kappa 1.4 Dual vận hành bền bỉ và ít hỏng vặt sau một thời gian dài hoạt động.

Với đặc trưng là những dòng xe dành cho đô thị nên cả hai đều có được tay lái trợ lực điện và bán kính quay vòng nhỏ, đặc biệt là hộp số vô cấp cho khả năng vận hành êm ái, giúp dễ dàng đi lại và xoay trở trong các cung đường nhỏ hẹp. Tuy nhiên, công suất chỉ 78 mã lực và sức kéo 100 Nm khá yếu nếu như Attrage chở đầy tải hay cần tăng tốc, vượt mặt ở tốc độ cao, về phía đối diện Accent phần nào nhỉnh hơn khi cho khả năng cách âm tốt, vận hành ổn định trên đường trường.

An toàn

Khó lòng đòi hỏi quá nhiều tính năng an toàn ở hai dòng xe bình dân như Attrage hay Accent, nhưng cả Mitsubishi lẫn Hyundai vẫn cố gắng mang đến những gì cần thiết cho khách hàng của mình như hệ thống chống bó cứng phanh ABS hay hai túi khí phía trước.

Kết luận

Có thể thấy, cả Mitsubishi Attrage 2014 và Hyundai Accent 2015 đều là những mẫu xe phù hợp cho những ai có túi tiền vừa phải cần một phương tiện đi lại cho công việc hay đưa đón gia đình hằng ngày. Nhưng nếu bạn đặt tiêu chí kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng lên hàng đầu, hẳn nhiên không có sự lựa chọn nào tốt hơn Attrage, còn với những ai ưu thích sự hào nhoáng, Accent sẽ là người bạn đồng hành hết sức phù hợp.

Đánh Giá Xe Mitsubishi Attrage 2022

Giới thiệu chung

Sở hữu vẻ ngoài cứng cáp và đường nét nổi bật, Mitsubishi thổi một làn gió mới vào phân khúc sedan cỡ nhỏ bằng việc nhập khẩu trực tiếp mẫu xe Mitsubishi Attrage từ thị trường Thái Lan từ cuối năm 2014. Với mức giá hợp lý, Attrage tạo thế cân bằng với mẫu xe Nissan Sunny đến từ đối thủ đồng hương. Trong khi đó, giá bán của Attrage lại rẻ hơn gần 100 triệu đòng so với Toyota Vios và Honda City.

Mitsubishi phân phối Attrage với 2 phiên bản, khác nhau về kiểu họp số, cụ thể :

Attrage 1.2L MT STD : 461 triệu đồng. Attrage 1.2L MT : 492 triệu đồng. Attrage 1.2L CVT : 543 triệu đồng.

Ngoại thất

Tổng quan về ngoại hình

Nhìn tổng thể, Attrage có thiết kế cứng cáp, khỏe khoắn và gọn gàng. Trọng lượng toàn bộ của xe đạt 870 Kg, với kích thước Dài x Rộng x Cao lần lượt 4.245 x 1.670 x 1.515 (mm), cùng chiều dài cơ sở 2.550 (mm). Xe được trang bị bộ vành hợp kim nhôm với kích thước lốp 185/55R15, riêng phiên bản STD sử dụng lốp 175/65 R14.

Với chiều dài cơ sở 2.550 (mm), Attrage ngắn hơn Nissan Sunny đến 40 (mm), ngang bằng với Toyota Vios và ngắng hơn Honda City 50 (mm). Chính nhờ chiều dài cơ sở được thiết kế gọn gàng, bán kính quay vòng của Attrage đạt mức 5,1 (m), thấp nhát trong phân khúc.

Đầu xe

Nhìn trực diện, đầu xe Attrage cho 1 cái nhìn mới mẻ so với các mẫu xe cùng phân khúc như Nissan Sunny và Toyota Vios vốn mang nhiều đường cong uống lượn. Với Attrage, phần đầu xe có thừa sự cứng rắn, mạnh mẽ. Lưới tản nhiệt đặc trưng với kích thước vừa phải và cân đối với các cụm chi tiết khác. Ngoài ra, chi tiết này còn được mạ chrome sáng bóng, logo của hãng xe Nhật được bố trí gọn gàng trên nền 3 thanh ngang điệu đà.

Điểm nổi bật và quen thuộc nhất của các dòng xe Mitsubishi hiện nay có lẽ là phong cách thiết kế J-Line. Attrage không nằm ngoài danh sách này khi mà ngay phần đầu xe, ký tự “J” được làm nổi bật ngay tại phần gầm xe dưới dạng dải trang trí mạ chrome sáng bóng bao quanh đèn gầm Halogen.

Hệ thống đèn chiếu sáng chính trên xe chỉ được trang bị chóa phản chiếu đa hướng cùng bóng đèn Halogen. Điểm này dường như là một bất lợi của Mitsubishi Attrage khi mà các đối thủ đang dần nâng cấp hệ thống đèn chiếu sáng với các công nghệ đèn LED, HID sử dụng projector.

Nắp capo chính là một điểm nữa để góp phần tạo nên sự cứng cáp của Attrage khi được hãng xe Nhật dập nổi 2 đường gân mạnh mẻ ôm trọn phần đầu xe.

Thân xe

Tương tự như những mẫu sedan giá rẻ khác, Attrage không có nhiều đặc điểm nổi bật thân xe. Tuy nhiên, việc gương chiếu hậu được tích hợp sẵn đèn báo rẻ lại là một điểm cộng. Song song đó, bộ vành hợp kim nhôm nổi bật với kích thước 15 inches được sơn màu chì khá nam tính, mạnh mẽ.

Đuôi xe

Với phong cách tương tự như phần đèn trước, cụm đèn hậu được thiết kế to bản, rõ ràng và sử dụng đèn Halogen toàn bộ. Có thể thấy , mặc dù không sử dụng các kiểu bóng LED cùng chóa đèn đặc biệt, Attrage vẫn tạo được nét ưu nhìn cho phần đèn hậu. Trung tâm chú ý của phần đuôi xe có lẽ chỉ là thanh trang trí mạn chrome cỡ to ngay dưới logo Mitsubishi đồng chất liệu.

Một tính năng khá tiện lợi và thú vị trên Attrage đó là chức năng mở của bằng nút bấm bên ngoài, thay cho kiểu lắp đặt tích hợp với vị trí tay nắm mở cửa.

Nội thất

Tổng quan khoang xe

Tuy là một mẫu xe giá rẻ, nhưng nội thất của Mitsubishi được hoàn thiện khá tốt và tỉ mỉ. Các chi tiết nhựa được làm sắc xảo, không tạo ra sự lỏng lẻo khi sử dụng. Phần taplo sử dụng hầu như là vật liệu nhựa. Ghế ngồi được bọc da toàn bộ, cho cảm giác ngồi khá thoải mái và êm dịu.

Ghế ngồi và không gian hành khách

Hàng ghế trước của xe chỉ được trang bị khả năng điều chỉnh bằng tay. Bù lại, việc điều chỉnh ghế khá dễ cùng việc thao tác nhẹ nhàng. Không gian bên trong Attrage tương đối tốt, bề ngang xe rộng rãi, cho cảm giác tương đối thoáng đãng so với một vài mẫu xe khác trong cùng phân khúc, ví dụ Ford Fiesta.

Giữa 2 ghế trước, Mitsubishi không trang bị tụa tay, mà thay bằng hốc để ly, tăng sự tiện loại cho hành khách nhưng tạo ra đôi chút bất tiện cho người lái.

Bảng tablo

So với Ford Fiesta, bảng taplo của Attrage được thiết kế đơn giản, gọn gàng và “dễ thở” hơn. Bảng điều khiển trung tâm gây ấn tượng với màn hình giải trí đa phương tiện cỡ lớn 6,1 inches (trên phiên bản CVT). Phía dưới màn hình trung tâm là các nút bấm đều khiển chức năng điều hòa tự động, với kích thước to và dễ thao tác.

Tay lái

Tương tự như các mẫu xe khác của Mitsubishi, tay lái của Attrage mang nhiều nét tương đồng. Kích thước vừa phải, cảm giác cầm nắm thoải mái là những cảm nhận đầu tiên khi tiếp cận với tay lái của Attrage 2016. Ngoài ra, cần số cũng là một chi tiết được hoán thiện khá tốt và được bố trí vừa tầm tay người lái.

Đồng hồ hiển thị

Bảng đồng hồ trung tâm của xe được hàon thiện khá tốt, dễ quan sát . Cách bố trí vẫn là dạng 3 vòng tròn quen thuộc với phần trung tâm hiển thị tốc độ của xe.

Cửa xe

Nếu so sánh trong phân khúc, của xe Attrage có thiết kế phần bên trong khá đẹp với 2 màu tương phản, chi tiết tay nắm cửa mạ chrome cùng bệ tỳ tay được hoàn thiện bằng nhựa đen bóng. Việc đóng mở cửa tương đối nhẹ nhàng. Tuy nhiên, âm thanh phát ra khi đóng cửa khá đanh, tạo cảm giác hơi khó chịu cho người ngồi trong xe.

Thiết bị tiện nghi

Vì là một mẫu xe giá rẻ, Attrage chỉ được trang bị hệ thống âm thanh đơn giản, đủ dùng với 4 loa toàn dải được bố trí trên từng cánh cửa.

Trên phiên bản sử dụng hộp số CVT, xe còn được lắp đặt thêm màn hình trung tâm 6,1 inches , nhờ đó hỗ trợ thêm chức năng hiển thị hình ảnh với camera lùi (màn hình trung tâm là một tùy chọn thêm, chương trình khuyến mãi của đại lý sẽ hỗ trợ thêm cho khách hàng tùy chọn này).

Với tầm giá của mình, Attrage khó mà được trang bị cửa gió phụ ngay tại bệ tỳ tay. Các cửa gió vẫn được bố trí tập trung trên bảng taplo.

Động cơ, hộp số và hệ truyền động

Mitsubishi Attrage 2016 sử dụng khối động cơ xăng có dung tích 1.2L với công nghệ MIVEC nổi tiếng. Mức công suất tối đa được sản sinh ra từ khối kim loại này đạt 78 mã lực tại vòng tua máy 6000 vòng/phút. Tương ứng với đó là moment xoắn cực đại 100Nm tại vòng tua máy 4000 vòng/phút.

Mẫu động cơ trên được Mitsubishi sử dụng trên cả 3 phiên bản của Attrage, đi kèm với hộp số sàn 5 cấp. Tuy nhiên, phiên bản CVT được ưu ái bố trí loại hộp số vô cấp tiên tiến, mang công nghệ INVECS thế hệ tứ 3 của hãng xe Nhật Bản. Công nghệ hộp số INVECS thế hệ thứ 3 của Mitsubishi cho khả năng linh động cao và đáp ứng nhanh nhạy theo yêu cầu của người lái.

An toàn

Tuy là một mẫu xe giá rẻ, nhưng Attrage lại sở hữu các công nghệ an toàn tiên tiến như ABS, EBD cùng tiêu chuẩn an toàn 5 sao do ANCAP công nhận.

Đánh giá tổng quát

Nhìn chung, Attrage có mức giá khá hợp lý trong phân khúc, nội thất rộng rãi, kiểu dáng trẻ trung, hệ thống an toàn đủ tốt, động cơ sản sinh mức công suất đủ dùng và hộp số hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, việc thiếu đi các chức năng đàm thoại rãnh tay, các nút điều khiển trên tay lái cùng chức năng Cruise Control cũng là một thiếu xót mà người dùng rất mong chờ.

Mẫu xe Mitsubishi Attrage khá phù hợp với các gia đình nhỏ, cần một mẫu xe để phục vụ nhu cầu đi chơi dã ngoại nhẹ nhàn vào cuối tuần. Đây cũng là một mẫu xe rất đáng để cân nhắc đối với những doanh nhân trẻ, cần một mẫu xe đẹp và thực dụng để đi lại hằn ngày với mức chi khí sử dụng khá rẻ.

Đánh Giá Xe Mazda 2 2022

Giới thiệu chung

Phân khúc xe Hạng B tại thị trường Việt Nam với cả hai dòng xe Sedan và Hatchback được xem là phân khúc có sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường bởi nhắm đến đối tượng khách hàng là những người mua xe lần đầu, có khả năng chi trả cho một chiếc xe trong tầm tay. Với hàng loạt những cái tên trong phân khúc, mỗi bước đi của các hãng xe đều khá thận trọng và nghiên cứu kỹ càng xu hướng lựa chọn của người tiêu dùng.

Ở phiên bản tiền nhiệm, Mazda 2 chỉ được phân phối duy nhất 1 phiên bản “đuôi cụt” Hatchback. Sân chơi của phân khúc xe sedan hạng B chỉ còn là sự thống trị của Toyota Vios, theo sau đó là Honda City, Kia Rio, Hyundai Accent. Với phiên bản hoàn toàn mới, tận dụng sự yêu thích của người tiêu dùng Việt Nam đối với thế hệ “linh hồn của sự chuyển động”, Trường Hải Ô tô đã giới thiệu phiên bản Mazda 2 mới được thiết kế theo ngôn ngữ này cả 2 phiên bản hatchback và sedan để cạnh tranh “sòng phẳng” với cái đối thủ trong phân khúc.

Tại thời điểm ra mắt vào tháng 7/2015, Mazda 2 2015 được Trường Hải Ô Tô nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan trước khi chính thức giới thiệu phiên bản lắp ráp tại Việt Nam. Phiên bản sedan được phân phối với 4 màu sắc đỏ, vàng titan, bạc, trắng. Phiên bản hatchback được phân phối với 4 màu đỏ, xanh, bạc, trắng. Xe được bảo hành 3 năm hoặc 100.000 Km.

Mazda 2 Sedan 2015 – 629 triệu đồng

Mazda 2 Hatchback 2015 – 689 triệu đồng

Mẫu xe mà danhgiaxe dùng để đánh giá là phiên bản Mazda 2 Sedan có giá bán 629 triệu đồng. Trong bài viết chúng tôi sẽ lồng ghép thông tin các phiên bản khác để người đọc có thể hình dung một cách tổng quan nhất…

Hình ảnh và thông tin chi tiết Mazda 2 2015 phiên bản Hatchback

Giữa hai phiên bản hatchback và sedan có điểm khác biệt duy nhất là trang bị đèn xe. Tất cả các trang bị nội thất, an toàn đều giống nhau

Mazda 2 Sedan 2015 có kích thước tổng thể dài x rông x cao tương ứng 4.060 x 1.695 x 1.470 (mm) chiều dài cơ sở của xe đạt 2.570 mm tương đương với phiên bản sedan. Khoảng sáng gầm xe 143mm cùng bán kính quay vòng khá nhỏ 4,7m

Xe có thiết kế sắc cạnh thể thao hướng đến những người trẻ tuổi cá tính.

Đèn xe là điểm khác biệt duy nhất giữa hai phiên bản sedan và hatchback. Phiên bản sedan được trang bị đèn pha Halogen và điều chỉnh độ cao thấp ánh sáng đèn pha thông qua nút điều khiển bên trong cabin xe. Phiên bản hatchback trang bị đèn pha LED và tự động điều chỉnh độ cao thấp ánh sáng đèn pha

Lưới tản nhiệt phong cách Angry Birds được viền crom sáng nổi bật

Những đường cong mạnh mẽ ở thân xe tạo tính năng khí động học và kiểu dáng thể thao cho xe

Lazang hợp kim thiết kế 5 cánh hoa mai thể thao có kích thước 16′′ đi cùng lốp xe có kích thước 185/60R16

Phiên bản đuôi cụt phù hợp hơn với đường xá thành thị nhờ chiều dài ngắn cũng như kiểu dáng thời trang phù hợp với nữ giới hơn

Cụm đèn hậu tạo hình như một ánh mắt đầy cuốn hút

Cản sau thiết kế nhựa cứng tối màu giúp xe nhìn chắc chắn hơn, hạn chế được những va quẹt do đường xá đông đúc

Cánh lướt gió sau tích hợp đèn phanh trên cao giúp các xe đi phía sau dễ dàng nhận biết

Mazda 2 2015 trang bị động cơ SkyActiv có dung tích 1.5L sản sinh công suất tối đa 109 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại 141 Nm tại vòng tua 4.000 vòng/phút. Hộp số tự động 6 cấp thế hệ mới

Mazda 2 trang bị ghế xe bọc da có thiết kế thể thao, bắt mắt với tùy chọn 2 màu sắc đen-đỏ và trắng-đỏ

Khoang không gian cabin hàng ghế trước thoáng đãng, thiết kế cabin tương đồng với các mẫu xe đàn anh

Xe trang bị các hệ thống an toàn tiêu chuẩn như: hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), phân phối lực phanh điện tử (EBD), hỗ trợ phanh khẩn cấp (EBA). Đặc biệt, so với thế hệ trước, Mazda 2 mới được tăng cường hệ thống cân bằng điện tử (DSC), chống trượt (TCS), đèn cảnh báo phanh khẩn cấp (ESS), hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HLA), khóa cửa tự động khi vận hành, camera lùi, 2 túi khí, hệ thống cảnh báo chống trộm đi cùng chức năng mã hóa động cơ và hệ thống nhắc nhở thắt dây an toàn cho hàng ghế trước…

Vô-lăng thiết kế thể thao được tích hợp các nút bấm điều khiển hệ thống giải trí và nút bấm điện thoại rảnh tay

Đồng hồ lái có thiết kế thể thao, đẹp mắt

Xe trang bị hệ thống giải trí gồm CD 6 loa, kết nối AUX, USB, Bluetooth hỗ trợ đàm thoại rảnh tay. Hệ thống Mazda Connect với cụm nút xoay trung tâm, kết nối trực tiếp với màn hình LCD 7 inch. Hệ thống điều hòa tự động

Xe trang bị hộp số tự động 6 cấp

Chế độ lái Sport giúp mang đến cảm giác lái thể thao hơn

Hệ thống Mazda Connect với cụm nút xoay trung tâm, kết nối trực tiếp với màn hình LCD 7 inch

Màn hình 7 inch hiển thị hệ thống giải trí và camera lùi

Nút bấm khởi động Start/Stop Engine

Cả hai vị trí ghế trước đều điều chỉnh tay

Tựa đầu cho hàng ghế trước

Cửa xe với thiết kế và các chất liệu bắt mắt

Hàng ghế sau của xe sẽ thoải mái hơn với 2 người lớn và 1 trẻ em

Khoang hành lý có thể tích 280 lit

Vách ngăn tách biệt khoang hành lý và cabin xe

Hàng ghế thứ 2 được gấp lại theo tỷ lệ 60:40 giúp mở rộng khoang hành lý khi cần

Ngoại thất

Tổng quan về ngoại hình

“Sự sống trú ngụ trong chiếc hộp kim loại” – chính ý nghĩa đó đã làm nên sự thu hút cho ngôn ngữ thiết kế KODO “Linh hồn của chuyển động” của Mazda. Việc phát triển thiết kế tất cả các dòng sản phẩm của mình trên một điểm nhận diện thương hiệu chung đã giúp thương hiệu xe Nhật Bản tìm được vị thế riêng trong đám đông. Được những khách hàng trẻ tuổi yêu thích bởi kiểu dáng mạnh mẽ, thể thao và đầy quyến rũ.

Từ một Zoom Zoom tinh nghịch, vui vẻ phù hợp hơn với những khách hàng nữ giới, Mazda 2 2015 đã chuyển mình sang một “Soul of Motion” đầy năng động, mạnh mẽ hướng đến tất cả những người trẻ tuổi cá tính. Thiết kế xe vẫn mang những nét đặc trưng chung trong ngôn ngữ thiết kế với các đàn anh nhưng cũng thu hút, tạo dấu ấn riêng với những thay đổi nhỏ.

“Soul of Motion – Linh hồn chuyển động” trên Mazda 2, Mazda 3, Mazda 6

Mazda 2 2015 sở hữu kích thước tổng thể dài x rộng x cao tương ứng 4.320 x 1.695 x 1.470 mm ở phiên bản Sedan và 4.060 x 1.695 x 1.470 mm ở phiên bản Hatchback. Chiều dài cơ sở ở cả hai phiên bản Sedan và Hatchback đạt 2.570 mm. Khoảng sáng gầm xe tương đương nhau 143 mm.

Kích thước tương ứng của các đối thủ trong phân khúc:

Toyota Vios: 4.410 x 1.700 x 1.475 (mm), 2.550 mm

Honda City: 4.455 x 1.694 x 1.487 (mm), 2.600 mm

Ford Fiesta: 4.320 x 1.722 x 1.489 (mm), 2.489 mm

Hyundai Accent: 4.370 x 1.700 x 1.457 (mm), 2.570 mm

Điểm khác biệt ở trang bị ngoại thất giữa hai phiên bản là phiên bản Mazda 2 Sedan trang bị đèn pha Halogen trong khi phiên bản Mazda 2 Hatchback trang bị đèn pha LED, đèn LED chạy ban ngày và cánh lướt gió sau.

Đầu xe

Đầu xe mang những điểm đặc trưng nhất của thiết kế “Linh hồn của chuyển động” với lưới tản nhiệt hình đôi cánh viền crôm được làm to hơn liền mạch cụm đèn pha, những đường vuốt sắc nét… Điểm nhấn tạo nên sự khác biệt, vẻ “nghịch nghợm” trẻ trung của mazda 2 so với các đàn anh là thiết kế hốc đèn sương mù vuốt nhọn lên trên hài hòa với thiết kế cản trước. Phiên bản sedan chỉ trang bị đèn pha Halogen làm giảm tính thu hút so với kiểu đèn pha LED và dải đèn LED ban ngày ở phiên bản Hatchback.

Thân xe

Thân xe tạo ấn tượng nhờ những đường cong mềm mại thời trang nhưng vẫn rất thể thao năng động. Xe được trang bị gương chiếu hậu được điều chỉnh điện, gập điện và tích hợp đèn báo rẽ. Lazang hợp kim thiết kế thể thao, chắc chắn có kích thước 16” đi cùng lốp xe có kích thước 185/60R16.

Đuôi xe

Để đảm bảo khoang hành lý đủ rộng rãi, hầu hết các mẫu sedan hạng B thường đẩy thiết kế đuôi xe lên khá cao. Điều này phần nào làm mất đi vẻ cân đối của xe. Với Mazda 2 sedan, đuôi xe cũng được thiết kế cao nhưng mang dáng vẻ bầu bĩnh, kết hợp cùng thiết kế những đường cong hài hòa giữa thân và đuôi xe giúp xe nhìn cân đối hơn. Điểm nhấn trong thiết kế đuôi xe là cụm đèn hậu bắt mắt, cản sau tối màu giúp xe nhìn năng động hơn cùng ống xả crom thể thao.

Nội thất

Tổng quan khoang xe

Bên trong cabin xe, Mazda 2 2015 có thiết kế nội thất tạo ấn tượng hiện đại và khác biệt so với các đối thủ trong phân khúc. Điểm nhấn trong thiết kế cabin của Mazda 2 là hệ thống điều hòa và giải trí trên xe giúp làm mới bảng tablo, ghế xe thể thao, những đường nét trau chuốt cùng các chất liệu mang nhiều điểm tương đồng với đàn anh Mazda 3, mang đến một giá trị đồng nhất cho người sử dụng.

Nội thất các mẫu xe Honda City, Ford Fiesta, Toyota Vios

Điểm cộng dành cho nội thất của Mazda 2 2015 là giữa hai phiên bản Sedan và Hatchback không có điểm khác biệt nào trong thiết kế và trang bị nội thất. Tuy nhiên, cũng như nhiều mẫu xe hạng B, xe lại bị cắt một vài chi tiết nhỏ như túi đựng đồ lưng hàng ghế lái, hai hộc để đồ trên cửa sau, đèn trần cũng như gác tay hàng ghế sau…

Ghế ngồi

Mada 2 trang bị ghế xe bọc da có thiết kế thể thao với những đường chỉ may đỏ tạo điểm nhấn, phù hợp với thị hiếu những người trẻ tuổi. Các phần tựa hông và lưng ghế đều được thiết kế cao ôm lấy người ngồi, mang đến vị trí ngồi thoải mái. Cả hai vị trí ghế trước đều chỉnh tay và không có phần tựa tay trung tâm.

Hàng ghế sau

Thiết kế của hàng ghế sau của xe sẽ thoải mái hơn với 2 người lớn và 1 trẻ nhỏ. Các khoảng không gian trần xe và chỗ để chân ở vị trí này phù hợp với những người có chiều cao dưới 1,75m cho những chuyến hành trình xa. Xe trang bị tựa đầu ở cả 3 vị trí có thể điều chỉnh được và không có phần tựa tay trung tâm.

Bảng tablo

Bảng tablo trên Mazda 2 2015 phá cách, lạ mắt với cửa gió kéo dài ở trung tâm kết hợp cùng đường viền kim loại ở giữa và đường chỉ may mầu đỏ thể thao tạo sự liền mạch trong thiết kế. Các cụm chi tiết được bố trí mang đến sự thuận tiện cho người sử dụng.

Vô-lăng

Xe được trang bị vô-lăng 3 chấu thiết kế chắc chắn giúp tăng tính thể thao cho không gian cabin xe. Trên vô-lăng được tích hợp các phím bấm điều khiển hệ thống giải trí và điện thoại rảnh tay giúp người lái thao tác nhanh và tập trung vào lái xe hơn..

Bảng đồng hồ lái

Bảng đồng hồ trên Mazda 2 có thiết kế hiện đại và đẹp mắt. Các cụm đồng hồ được bố trí riêng biệt và hiển thị tốt các thông tin giúp người lái quan sát dễ dàng.

Cửa xe

Cửa xe với những đường nét thiết kế cầu kỳ cùng các chất liệu đồng nhất với thiết kế cabin xe. Các chi tiết ốp da kết hợp cùng đường chỉ may đỏ và giả vân carbon giúp tăng tính thể thao cho xe.

Thiết bị tiện nghi

Hệ thống nghe nhìn

So với các đối thủ trong phân khúc, Mazda 2 tỏ ra khá vượt trội với những trang bị tiện nghi nội thất. Ở hệ thống nghe nhìn, xe được trang bị hệ thống giải trí CD, AM/FM/MP3, kết nối AUX, USB, giúp kết nối thiết bị bên ngoài, kết nối Bluetooth hỗ trợ đàm thoại rảnh tay cùng các nút bấm điều khiển tích hợp trên vô-lăng giúp người lái tập trung vào lái xe hơn. Hệ thống âm thanh 6 loa trên xe mang đến chất lượng âm thanh giải trí khá tốt.

Màn hình LCD 7 inch trên xe có thiết kế hiện đại tương tự các dòng xe sang Mercedes, BMW và được kết nối điều khiển trực tiếp thông qua hệ thống Mazda Connect với cụm nút xoay trung tâm. Đây được xem là một trong những tính năng thu hút những người trẻ tuổi của các dòng xe Mazda.

Hệ thống điều hòa

Mazda 2 trang bị hệ thống điều hòa tự động với khả năng làm mát nhanh, thiết kế cụm điều khiển điều hòa với 3 núm xoay giúp thao tác nhanh gọn.

Đèn nội thất & Cửa sổ trời

Mazda 2 chỉ được trang bị duy nhất đèn trần cho hàng ghế trước. Việc cắt giảm những chi tiết nhỏ như túi đựng đồ lưng ghế lái, hộc đựng đồ trên cửa sau và đèn trần hàng ghế sau sẽ gây chút bất tiện cho người sử dụng.

Không gian chứa đồ

Nhờ thiết kế đuôi xe cao giúp đảm bảo không gian chứa đồ cho phiên bản sedan. Thể tích khoang hành lý của bản sedan đạt 440 lít, hơn gần gấp đôi so với Mazda 2 hatchback là 280 lít. Hàng ghế sau cũng có thể gập lại theo tỷ lệ 60:40 giúp mở rộng khoang hành lý khi cần thiết. Bên trong cabin xe, Mazda 2 bị cắt giảm hộc đồ trên 2 cửa xe phía sau và 1 túi đựng đồ lưng ghế phụ. Các hộc để ly cho 2 hàng ghế và hộc đồ bên dưới bảng tablo đáp ứng được phần nào nhu cầu sử dụng của người dùng.

Vận hành, cảm giác lái & an toàn

Tổng quan về động cơ & hộp số

Mazda 2 2015 trang bị động cơ SkyActiv có dung tích 1.5L sản sinh công suất tối đa 109 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại 141 Nm tại vòng tua 4.000 vòng/phút. Hộp số tự động 6 cấp thế hệ mới giúp nâng cao khả năng vận hành và hạn chế mức tiêu hao nhiên liệu được trang bị cho cả hai phiên bản.

Đáng chú ý hơn, Mazda2 2015 là mẫu xe duy nhất trong phân khúc trang bị tiêu chuẩn hệ thống tự động tắt máy (I-Stop) khi dừng xe, hỗ trợ đáng kể giúp tăng cường khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Chế độ thể thao (Sport Mode) mang lại cảm giác lái chân thực, cải thiện khả năng tăng tốc và gia tăng hiệu năng làm việc cũng là trang bị tiêu chuẩn cho cả hai phiên bản

Honda City 1.5L CVT: 118 mã lực/6.600 vòng/phút, 145 Nm/4.600 vòng/phút

Ford Fiesta 1.5L 6AT: 112 mã lực/6.000 vòng/phút, 140 Nm/4.400 vòng/phút

Toyota Vios G 1.5L 4AT: 107 mã lực/6.000 vòng/phút, 141 Nm/4200 vòng/phút

Cảm giác lái

Là một mẫu sedan hạng B đáp ứng nhu cầu sử dụng chủ yếu là thành thị, Mazda 2 2015 tỏ ra vượt trội về khả năng vận hành và tạo sự thoải mái cho người sử dụng. Vô-lăng xe thiết kế vừa tay và xoay trở nhẹ nhàng khi đi trên đường phố đông đúc. Hệ thống chân ga phản ứng nhanh các thao tác đạp ga giúp xe tăng tốc tốt trong điều kiện đường đông. Khả năng cách âm ở tốc độ thấp cũng là điểm cộng dành cho Mazda 2 nhờ mang đến không gian cabin yên tĩnh, tạo sự thoải mái cho người ngồi trong xe.

Trải nghiệm khả năng vận hành trên đường cao tốc, khả năng tăng tốc cùng hộp số 6 cấp vận hành mượt mà là ưu điểm của Mazda 2. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong thành phố và vận hành ở tốc độ thấp nên hệ thống treo của Mazda 2 khá mềm, điều này khiến cho việc vào cua ở tốc độ cao kém chắc chắn hay di chuyển ở tốc độ 120 Km/h trên đường cao tốc mang lại một chút cảm giác bồng bềnh. Yếu điểm hệ thống treo được khắc phục đôi chút khi xe chuyển sang chế độ lái Sport, hệ thống treo cứng hơn, tay lái và chân ga nặng hơn khi di chuyển ở tốc độ cao. Khả năng cách âm của xe khi di chuyển trên đường cao tốc so với các mẫu sedan hạng B khác cũng nhỉnh hơn đôi chút, bên cạnh đó là hệ thống âm thanh trên Mada 2 được đánh giá tốt, lấn át được phần nào các tạp âm vọng vào cabin xe.

Tiêu hao nhiên liệu

Trải nghiệm cung đường hỗn hợp 300Km với nhiều điều kiện đường xá khác nhau cùng chế độ lái Sport được sử dụng liên tục, Mazda 2 2015 đạt mức tiêu hao nhiên liệu trung bình vào khoảng 5,9L/100 Km. Đây được xem là con số tiết kiệm với một mẫu sedan hạng B, và người sử dụng có thể hoàn toàn yên tâm với “mức độ ăn uống” của mẫu xe này.

Trang thiết bị an toàn

Các trang bị an toàn là một điểm cộng khác dành cho Mazda 2 so với các đối thủ trong phân khúc. Xe được trang bị hàng loạt các tính năng an toàn như:

Hệ thống chống bó cứng phanh (ABS)

Hệ thống phân phối lực phanh điện tử (EBD)

Hệ thống hỗ trợ phanh khẩn cấp (EBA).

Hệ thống cân bằng điện tử (DSC)

Hệ thống chống trượt (TCS)

Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HLA)

Đèn cảnh báo phanh khẩn cấp (ESS)

Khóa cửa tự động khi vận hành

Camera lùi

Hệ thống 2 túi khí

Đánh giá tổng quát

Đối tượng phù hợp

Với cả phiên bản sedan và Hatchback được phân phối, Mazda 2 được xem là một nhân tố đáng chú ý trong phân khúc xe hạng B trong thời gian sắp đến. Nhờ những ưu điểm nổi trội về thiết kế hiện đại, khả năng vận hành thể thao, các trang bị tiện nghi an toàn đáp ứng tốt cùng yếu tố thương hiệu Nhật Bản bền bỉ… Mazda 2 hoàn toàn có thể tạo được thành công như các đàn anh Mazda 3, Mazda 6 và Mazda CX-5 đã làm.

Ở phiên bản Hatchback, Mazda 2 hướng đến đối tượng khách hàng là những người tìm kiếm một một xe “Đuôi cụt” thời trang, hiện đại, đặc biệt là những khác hàng nữ giới sử dụng cho nhu cầu hàng ngày. Còn với phiên bản sedan. thiết kế cân đối cùng khoang hành lý rộng rãi hướng đến những khách hàng nam giới muốn tìm kiếm cho mình một mẫu xe thể thao, phong cách thể hiện cá tính mạnh của mình, sử dụng cho công việc đi giao dịch làm ăn, đưa đón gia đình hay vi vu với gia đình trong những chuyến du lịch ngắn ngày.

Chấm điểm & Đề nghị

Mazda 2 2015 được phân phối với 2 phiên bản có giá bán 629 triệu đồng cho phiên bản sedan và 689 triệu đồng cho phiên bản Hatchback. Đây được xem là mức giá bán khá cao so với các mẫu xe cùng phân khúc, nhưng nếu xem xét với những trang bị tiện nghi an toàn mà Mazda trang bị trên mẫu xe của mình thì đây được xem là mức giá bán khá hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng về một mẫu xe nhiều tính năng vượt trội. Người tiêu dùng không phải lăn tăn việc mua xe về tìm kiếm thêm các trang bị, phụ kiện cho mẫu xe của mình nữa. Bên cạnh đó, đây cũng là mức giá dành cho phiên bản được Trường Hải Ô tô nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan so với các đối thủ lắp ráp trong nước.

Sau khi tham khảo ý kiến toàn bộ nhóm đánh giá, chúng tôi quyết định đánh giá thang điểm của Mazda 2 2015 là 3.8/5.