Top 3 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Làm Biển Số Xe Máy Tại Quảng Nam Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Binhvinamphuong.com

Thủ Tục Làm Đăng Ký Xe Máy ( Biển Số Xe).

Quy định về đăng ký xe hiện nay thực hiện theo thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014:

Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe

Hồ sơ đăng ký xe gồm:

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe.

3. Giấy tờ của xe.

Điều 8. Giấy khai đăng ký xe

Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

………….

5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

Điều 10. Giấy tờ của xe

1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.

g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe

a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.

b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

Làm Biển Số Xe Máy Hết Bao Nhiêu Tiền? Thủ Tục, Lệ Phí Làm Biển Số Xe Máy

Người làm biển cần mang phiếu xuất xưởng, hóa đơn GTGT, CMND, hộ khẩu đến chi cục thuế nới bạn đăng ký xe (trong giờ hành chính). Lúc này bạn cần điền đủ các thông số về chiếc xe của mình (điền đầy đủ và chính xác số khung, số máy giống như số được in trên tờ phiếu xuất xưởng) và đóng lệ phí trước bạ cho ngân sách nhà nước.

Đến trụ sở CAGT nơi đăng ký để kê khai mẫu đăng ký xe

Khi hoàn thành lệ phí trước bạ ở chi cục thuế, bạn đến trụ sở CAGT để xin tờ khai đăng ký xe, điền đầy đủ thông tin vào tờ khai, riêng phần khung để dán số khung và số máy thì bạn không cần phải viết vào.

Bước tiếp theo của thủ tục đăng ký xe máy mới là cà số khung, số máy. Công đoạn này vô cùng đơn giản. Bạn chỉ cần mua 2 tờ giấy decal cắt sẵn cho vừa vặn với kích thước số khung, số máy được dập trên xe cùng 1 chiếc bút chì đậm. Sau đó, áp tờ giấy lên phần số khung, số máy in nổi và dùng bút chì cà lên là sẽ thấy số khung, số máy hiện lên. Công việc của bạn chỉ là cầm 2 mảnh giấy có in số khung, số máy rồi dán vào khung của tờ khai đăng ký xe tại trụ sở CAGT.

Mang giấy tờ đến vị trí của cán bộ xét xe để làm biển

Với các loại giấy tờ: phiếu xuất xưởng, biên lai đóng lệ phí trước bạ, CMND bản gốc, sổ hộ khẩu bản gốc, hóa đơn GTGT, bạn mang kẹp giấy này đến vị trí của cán bộ xét xe và chờ đến lượt cán bộ gọi tên. Khi nghe thấy tên mình, bạn dắt xe vào cho cán bộ xem xét.

Bạn mang toàn bộ giấy tờ và tờ khai đăng ký có chữ ký của vị cán bộ vào phòng đóng lệ phí cấp biển số xe. Cán bộ đăng ký sẽ nhận toàn bộ giấy tờ và kiểm tra lại một lượt rồi họ sẽ trả lại CMND, sổ hộ khẩu cho bạn và giữ lại các giấy tờ khác để đánh thông tin trên cà vẹt xe.

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Sau khi đóng lệ phí xong, cán bộ phụ trách sẽ cho phép bạn bấm chọn biển và giao biển số cùng giấy hẹn lấy giấy đăng ký xe cho bạn. Chờ đến hẹn bạn mang giấy tờ cần thiết đến lấy biển số xe là xong

Thủ Tục Làm Lại Đăng Ký Xe Máy

Khi có nhu cầu làm lại giấy đăng ký xe máy thì chủ xe cần đến Phòng CSGT Công an huyện, tỉnh hay TP trực thuộc TW, nơi đã cấp giấy đăng ký xe bị mất và cần phải xuất trình một trong những giấy tờ sau:

– Nếu như cá nhân là công dân Việt Nam thì bao gồm:

+ Cần xuất trình giấy Chứng minh thư nhân dân (CMND). Nếu như CMND hoặc nơi thường trú được ghi trong CMND không khớp với nơi đăng ký thường trú được ghi trong giấy khai đăng ký xe thì lúc này chủ xe cần phải xuất trình thêm cả sổ hộ khẩu..

+ Cần xuất trình giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan hoặc đơn vị đang công tác, kèm theo cả giấy chứng minh công an hay quân đội. Trong trường hợp nếu không có thì cần phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan hay đơn vị công tác. (được áp dụng đối với lực lượng vũ trang).

+ Đối với học sinh, sinh viên: thì cần xuất trình thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên đối với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hay học viện và cần cả giấy giới thiệu của trường.

– Nếu như là người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài và sinh sống, làm việc tại Việt Nam thì cần xuất trình sổ tạm trú hay sổ hộ khẩu cùng với hộ chiếu (vẫn còn giá trị sử dụng) hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu.

– Nếu là cơ quan hay tổ chức Việt Nam:

+ Người đến đăng ký xe cần phải xuất trình giấy chứng minh thư nhân dân kèm theo cả giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

+ Đối với các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% sử dụng vốn nước ngoài, văn phòng đại diện hoặc thậm chí là doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ cần xuất trình chứng minh nhân dân của chính người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu. Trong trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì cần phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

Theo luật đã quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC thì với mức thu lệ phí đăng ký và cấp biển phương tiện giao thông đều được thực hiện như sau:

+) Trường hợp cần cấp đổi giấy đăng ký xe và kèm theo biển số sẽ có chi phí là 50.000 đồng/lượt.

+) Trường hợp cần cấp đổi giấy đăng ký xe không kèm theo biển số xe thì sẽ là 30.000 đồng/lượt.

+ Đối với một số nơi CSGT sẽ yêu cầu phải làm đơn cớ mất giấy đăng ký xe và phải có dấu của công an địa phương xác nhận.

+ Không cần bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (ngoại trừ những loại xe cải tạo hay xe thay đổi màu sơn).

+ Trong trường hợp có việc bận không thể đến được thì chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Tuy nhiên, người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe và được ủy ban nhân dân cấp phường/xã đóng dấu chứng thực hay có thể do cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và khi đó chỉ cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân là được.

+ Thời gian nộp hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (nghỉ ngày lễ).

+ Thời hạn nhận giấy đăng ký thường không quá 2 ngày làm việc nếu như đã nộp đủ hồ sơ theo quy định.

– Nếu người đang sử dụng xe mà sở hữu giấy đăng ký xe không chính chủ mà chẳng may bị mất. Khi đó, nếu muốn làm lại cần phải nhờ chủ cũ đến làm lại các thủ tục ủy quyền (có công chứng). Rồi sau đó cầm tờ giấy ủy quyền đó cùng với CMND của mình thì mới có thể làm lại giấy đăng ký xe đứng tên chủ cũ. Trường hợp nếu muốn sang tên (đăng ký xe đứng tên chính chủ) thì cả 2 bên cần phải làm hợp đồng mua bán xe (phải có bản công chứng), sau đó mới làm các thủ tục tiếp theo

– Trong thời hạn từ 30 ngày, kể từ ngày công chứng bản hợp đồng mua bán xe mô tô gắn máy, các chủ xe cần phải làm thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ xe (để có thể chuyển tên chủ xe trong tờ giấy đăng ký xe sang tên của chính mình). Nếu như không có thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng cho đến 200.000 đồng (đối với cá nhân) và từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng (đối với các tổ chức) (theo Khoản 1, điểm b Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về việc xử phạt hành chính đối với lĩnh vực giao thông). Nếu như là xe ô tô, máy kéo hay xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khác thì mức phạt tiền sẽ từ 1.000.000 đồng cho đến 2.000.000 (đồng đối với cá nhân) và từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (đối với tổ chức).

Thủ Tục Đổi Biển 5 Số Xe Máy

1. Những quy định của pháp luật về biển số xe

Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.

Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

Biển số ô tô có 2 biển, 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe; Biển số có 2 loại, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.

Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sê ri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.

Biển số ô tô nước ngoài có nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe; nhóm thứ hai là sê ri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài: Ký hiệu NG dùng cho chủ xe có thân phận ngoại giao, NN dùng cho chủ xe của ng¬ười nước ngoài không có thân phận ngoại giao, QT dùng cho chủ xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó; nhóm thứ ba là ký hiệu tên n¬ước, tổ chức quốc tế và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99. 3.3. Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm ; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số ô tô trong nước.

Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sê ri đăng ký và nhóm thứ tự là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1 biển gắn phía sau xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 04 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

2. Tại sao cần đổi biển số xe máy 5 số

Theo quy định của Thông tư 15/2014/TT-BCA thì việc đổi biển 4 số sang 5 số ôtô, xe máy hoặc các loại phương tiện cơ giới khác nói chung là cần thiết.

Do số lượng phương tiện ngày càng tăng cao nhiều phương tiện bị hết số seri, đổi sang biển 5 số sẽ giúp cơ quan chức năng dễ dàng phân loại quản lý các loại phương tiện hơn. Tuy nhiên, không bắt buộc người dân phải làm thủ tục đổi biển số xe ô tô 5 số theo quy định, những trường hợp buộc phải đổi biển số xe như: Biển bị mờ, gãy, hỏng, sang tên đổi chủ.

3. Chuẩn bị hồ sơ

Tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định hồ sơ đổi lại biển số xe:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:

Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.

Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.

Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:

1.Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

2.Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Đối với các đối tượng khác (chủ xe là người nước ngoài, là cơ quan, tổ chức) bạn vui lòng tham khảo các khoản 3, 4, 5 của Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

4. Thủ tục đổi biển 5 số xe máy

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ như trên

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan công an cấp quận/huyện nơi đăng ký xe

Bước 3: Nhận biển số xe mới

5. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định cơ quan giải quyết trường hợp đăng ký đổi biển số xe như sau:

1.Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2.Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương(sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

3.Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh(sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

6. Thời hạn giải quyết

Tại Khoản 3 điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về thời hạn giải quyết đổi lại biển số xe:

Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu phí khi đổi lại biển số xe là 100.000 đồng.