Top 7 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Từng Con Số Trong Biển Số Xe Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Binhvinamphuong.com

Ý Nghĩa Của Từng Con Số Trong Số Điện Thoại

Bạn đang sử dụng điện thoại? bạn có biết ý nghĩa của từng con số trong chính số điện thoại của bạn? không chỉ đẹp, dễ nhớ mà số điện thoại còn giúp bạn rất nhiều trong sự nghiệp cũng như cuộc sống của bạn.

Đầu tiên hãy xem các con số khi phiên âm theo Hán Việt và cách giải nghĩa của chúng:

Ví dụ một số điện thoại: 09.456.01234

456: 4 mùa sinh lộc 01234: tay trắng đi lên, 1 vợ, 2 con, 3 tầng, 4 bánh 1486 = 1 năm 4 mùa phát lộc / 1 năm 4 mùa lộc phát 456 = 4 mùa sinh lộc 4953 = 49 chưa qua 53 đã tới 569 = Phúc – Lộc – Thọ 227 = Vạn Vạn Tuế 15.16.18 = Mỗi năm – mỗi lộc – mỗi phát 18.18.18 = Mỗi năm 1 phát 19.19.19 = 1 bước lên trời 1102 : Độc nhất vô nhị 2204 = Mãi mãi không chết 6686 : Lộc lộc phát lộc 6868 : Lộc phát lộc phát 5555 : Sinh đường làm ăn 5656 : Sinh lộc sinh lộc 0578 : Không năm nào thất bát 1111 : Tứ trụ vững chắc 2626: Mãi lộc mãi lộc 2628: hái lộc hai phát 1368: Cả một đời lộc phát – KIM LÂU 1515: 2 cái rằm 1618: Nhất lộc nhất phát 8683: Phát lộc phát tài 5239: tiền tài 9279: tiền lớn tài lớn 3937: tài trời 3938: thần tài thổ địa 3939: tài lộc 3333: Toàn tài 8386: phát tài phát lộc 8668: Phát lộc lộc phát 4648: Tứ lộc tứ phát 8888: Tứ phát 4078: Bốn mùa không thất bát 6666: Tứ lộc (nếu mà dân miền Tây gọi là 4 ông lục) 3468: Tài tử lộc phát 6578: 6 năm thất bát 6868: lộc phát lộc phát (sáu tấm sáu tấm) 1668: Càng ngày càng phát 8686: Phát lộc phát lộc 7308: Thất tài không phát 7939: Thần tài LỚN, Thần tài nhỏ 7838: Ông địa lớn, Ông địa nhỏ 7878 :thất bát, thất bát (ông địa) 2879: mãi phát tài

1102: Độc nhất vô nhị

1122 : Một là một, hai là hai

6789: Sang bằng tất cả (sống bằng tình cảm) 6758 : sống bằng niềm tin 0607: Không xấu không bẩn 9991: Chửi cha chúng mày 9999: tứ cẩu 0378: Phong ba bão táp 8181: Phát 1 phát 1 3737: Hai ông trời 6028: Xấu không ai tán 7762: bẩn bẩn xấu trai

8906: tái chín tái sụn

(Cái này có lẽ hợp với những người có tâm hồn ăn uống!) Ý nghĩa của từng con số gắn liền với xui xẻo và tai họa:

1110 (0111) = chết thảm (3 hương 1 trứng)

7749 = chết cực thảm

4953 = chết cực kỳ thê thảm

5555: Năm năm nằm ngủ (người thực vật)

2204: Mãi mãi không chết

4444: Tứ bất tử

8648 : trường sinh bất tử

0404 : không chết không chếtý nghĩa của từng con số và một vài con số linh tinh khác:

0808: Không tắm, không tắm (số của Cái bang) 0805: Không tắm, không ngủ (số của Tử tù) 3546: Ba năm bốn cháu

3508: Ba năm không tắm

5505: Năm năm không ngủ 2306: Hai bà cháu 7777: Thất học, thất tình, thất nghiệp, thất đức 1111: 4 cây đèn cầy 1314: Trọn đời trọn kiếp 5031: Anh không nhớ em 9898: Có tiền có tật 2412: 24 tháng 12 Noel 1920: Nhất chín nhì bù

3456 : Bạn bè nể sợ (B – B- N – S) 6789 : San bằng tất cả ( 6 – 7 – 8 – 9 : S – B – T – C ) hoặc Sống bằng tình cảm. 4078 : Số này dân làm ăn rất thích ý nghĩa của nó là bốn mùa làm ăn không thất bát. 4444 : Tứ tử trình làng 7777 : Thất bát quanh năm

Theo Thư- VNPT Vĩnh Phúc

Ý Nghĩa Các Con Số Trong Biển Số Xe Máy Ô Tô

Ý nghĩa biển số xe máy, ý nghĩa các con số trong biển số xe moto oto tại Việt Nam

Các số được đọc như sau:

Thế nên mới sinh ra chuyện khó phân giải: những người Việt mê số đề thì thích SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”. Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.VD:SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)

9: đẹp, số này thì miễn bàn.9 là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn.

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử”(chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy đâu. Còn có nghĩa khác là cái Vú.Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn.

7 là thất (mất mát),8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay.

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát”(làm ăn lụn bại).

37, 77: Ông Trời.

40, 80: Ông Táo, Lửa.

Ý nghĩa của từng con số riêng biệt này :

Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân), 3 = tài

Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định

– Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).

– Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít)

– Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh) con số của 5giay

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.

Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu

Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não)

Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.

Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh .. 68 : lộc phát

Tài lộc nằm đây hết này:

Để dễ phân biệt, xin liệt kê một số quy định về biển số lưu hành trên lãnh thổ VN :

1./ Màu xanh chữ trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp: -Trực thuộc chính phủ thì là biển xanh 80 -Các tỉnh thành thì theo số của các tỉnh thành tương ứng

2./ Màu đỏ: Cấp cho xe quân đội, xe của các doanh nghiệp quân đội là biển 80 màu trắng.

Biển số quân đội với 2 chữ cái đầu tiên là viết tắt của: A=Quân đoàn, ví dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2 B=Bộ tư lệnh, ví dụ BT là BTLtăng thiết giáp, BD là BTLđặc công, BH là BTLhóa học. H=Học viện K=Quân khu, ví dụ KA Quân khu 1, KB quân khu 2, KT quân khu Thủ đô T=Tổng cục, TC tổng cục chính trị, TH Tổng cục Hậu cần Q=Quân chủng, QP qc phòng không, QK quân chủng không quân

3./ Màu vàng: Cấp cho xe thuộc bộ tư lệnh biên phòng (lâu rồi không thấy không biết đã thay đổi chưa)

4./ Màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài.

NG là xe ngoại giao NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài

3 số ở giũa là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự

xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối

là 01 là biển xe của tổng lãnh sự (bất khả xâm phạm) riêng biển này khi thay xe thì giữ lại biển để lắp cho xe mới.

Những xe mang biển 80 gồm có:

Các Ban của Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ; Bộ Công an; Xe phục vụ các đồng chí uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ; Bộ ngoại giao; Viện kiểm soát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao; Đài truyền hình Việt Nam; Đài tiếng nói Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam; Báo nhân dân; Thanh tra Nhà nước; Học viện Chính trị quốc gia; Ban quản lý Lăng, Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh; Trung tâm lưu trữ quốc gia; Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình; Tổng công ty Dầu khí Việt Nam; Các đại sứ quán, tổ chức quốc tế và nhân viên;Người nước ngoài;Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; Kiểm toán nhà nước.

Biển số xe của doanh nghiệp, cá nhân

Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z

Xe của các liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu “LD”.

Xe của các dự án có ký hiệu “DA”.

Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có ký hiệu “R”.

Biển số xe trong quân đội

Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên có nghĩa là:

A: Quân đoàn. Ví dụ, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.

B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. Ví dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng Thông tin liên lạc), BP (Bộ tư lệnh biên phòng).

H: Học viện. Ví dụ, HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y.

K: Quân khu. KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).

Q: Quân chủng. QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng không quân), QH (Quân chủng hải quân).

T: Tổng cục. TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).

Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.

Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu QT hay NG màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.

Ý Nghĩa Những Con Số Trong Phong Thủy

Người Trung Quốc có câu “3 với 3 là mãi mãi” (bất tận). Phong thủy cũng thường dùng con số 3 trong việc bài trí các đồ vật.

Theo phong thủy, 9 con số cơ bản đều có thể dùng trong việc bài trí. Nhưng bạn biết gì về những con số đó?

Con số 9 mang lại an lành, hạnh phúc

Số 1

Đây là con số của các vị thần thánh. Số 1 tượng trưng đỉnh núi cao, độc nhất vô nhị. Con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài vì nó có thể đơn độc. Chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.

Số 2

Đây là con số hạnh phúc (song hỷ) tượng trưng là một cặp, một đôi. Số 2 tượng trưng cho sự cân bằng âm dương, sự kết hợp để sinh ra vạn vật.

Số 3

Được xem là con số vững chắc như “kiềng 3 chân”. Người Trung Quốc có câu “3 với 3 là mãi mãi” (bất tận). Phong thủy cũng thường dùng con số 3 trong việc bài trí các đồ vật.

Số 4

Là sự hình thành của 2 đôi. Nhưng trong cách phát âm tiếng Trung Quốc, nó giống như chữ “tử” (chết), do vậy sự kết hợp này không được tốt đẹp. Vì thế, thuật phong thủy luôn tìm cách tránh con số này.

Số 5

Tượng trưng cho danh dự và quyền lực. Nó còn có nghĩa là 5 hướng (Bắc, Nam, Đông, Tây và trung tâm); là 5 ngọn núi (Ngũ Hành sơn) thiêng liêng của Trung Quốc. Con số này tượng trưng cho trường thọ và bất diệt. Nó là con số được sử dụng nhiều trong phong thủy bài trí.

Số 6

Đây là bội số của số 3. Chính vì thế, nó được coi là điềm lành. Mặt khác, tổng của hai con số này bằng 9 cũng là con số đẹp. 3 con số đó tạo thành nhóm con số may mắn.

Số 7

Là con số có sức mạnh kỳ diệu. Con số này xuất hiện trong nghi lễ đạo Lão với 7 sao và 7 cây gươm. Nó tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ trong phong thủy. Sự bài trí 7 món đồ vật còn mang ý nghĩa của sức mạnh kỳ bí và sự bất khả xâm phạm.

Số 9

Con số 9 được coi là con số hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Theo cách đọc của tiếng Trung Quốc, số 9 đồng âm với từ “cửu”, ý chỉ sự trường tồn và may mắn.

Đối với khoa học tử vi phương tây, 9 con số này cũng được dùng trong việc bói tên, xem bói ngày sinh..nó được gọi là môn thần số học

Ý Nghĩa Các Con Số Trong Thần Số Học

Trong THẦN SỐ HỌC, Ý NGHĨA CÁC CON SỐ được dựa trên ý nghĩa gốc được Pythagoras truyền dạy cho các học trò của mình cách đây hơn 2.500 năm. Theo đó, bạn hãy áp 9 con số tự nhiên vào một biểu đồ vuông vức, mỗi cạnh bao gồm 03 con số theo thứ tự từ dưới lên trên, từ trái qua phải. Và nhìn vào mỗi số, bạn hãy nghiệm qua Ý NGHĨA CÁC CON SỐ của từng số như sau:

SỐ 1:

Là con số mang tính thể chất (physical) đầu tiên. Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số tuyệt đối duy nhất, nó tượng trưng cho sự diễn đạt thiêng liêng của bản thân và là chìa khóa dẫn đến các kỹ năng liên lạc thông tin, giao tiếp của chúng ta.

SỐ 2:

Là con số mang tính tinh thần (spriritual) đầu tiên. Nó đại diện cho tính hai mặt (mặt ngoài, mặt nội tâm) của con người và là biểu tượng cho cánh cổng đi vào những cảm xúc tinh tế của con người. Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số chỉ trực giác.

SỐ 3:

Là con số chỉ tâm trí đầu tiên. Theo sau con số chính chỉ các biểu đạt thuộc thể chất và trực giác là các biểu đạt về trí . Đây là cánh cổng dẫn vào ý thức, vào sự hiểu lý trí, tập trung vào hoạt động của não trái, chìa khóa của trí nhớ. Số 3 trong THẦN SỐ HỌC có biểu tượng là hình tam giác, đại diện cho sự liên kết giữa tâm trí, tinh thần và thể chất.

SỐ 4:

Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số nằm giữa của trục ngang về thể chất (bao gồm 1-4-7), chìa khóa cho sự kỷ cương, thứ tự, thực tế và khả năng tổ chức. Nó có biểu tượng là hình vuông, là nền tảng của toàn bộ mọi cấu trúc thực tế.

SỐ 5:

Là con số nằm giữa trục ngang về tinh thần (bao gồm 2-5-8) và là trung tâm của toàn bộ Biểu đồ ngày sinh theo trường phái Pitago. Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số tinh thần đại diện cho tình yêu thương và sự tự do diễn đạt.

SỐ 6:

Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số nằm ở trung tâm của trục ngang về trí óc, đại diện cho sự sáng tạo, sự kết hợp giữa não trái và não phải. Nó cũng đại diện cho sự đối nghịch của sự sáng tạo, là sự hủy diệt. Đây chính là ‘sự sáng tạo tiêu cực’, diễn đạt qua stress, lo lắng, bồn chồn, và thậm chí trầm cảm.

SỐ 7:

Trong THẦN SỐ HỌC số 7 biểu tượng cho cơ thể con người và 7 trung tâm năng lượng (luân xa – chakras) bên trong cơ thể người. Đây là con số về sự dạy và sự học, số của những trải nghiệm thực tế để đạt được các bài học về tinh thần. Những bài học này thường được ‘dạy’ một cách rõ nét thông qua những sự hy sinh, tổn thất, mất mát mà một người trải qua trên đường đời.

SỐ 8:

Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số năng động nhất về mặt tinh thần, nằm ở đầu bên phải (đầu chủ động) của trục ngang về tâm hồn (bao gồm ba con số: 2-5-8). Đây là con số chỉ trí tuệ được biểu hiện thông qua hoạt động yêu thương/yêu đương mang tính trực giác. Con số này tập trung về sự độc lập.

SỐ 9:

Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số gấp ba lần ba, nằm ở đầu năng động của trục ngang chỉ trí óc (bao gồm ba số: 3-6-9). Khi trí não làm việc, nó đại diện cho tham vọng/hoài bão (mặt thể chất), trách nhiệm (mặt suy nghĩ) và tính lý tưởng hóa (mặt tinh thần), và vì thế tổng hợp được tích chất của mỗi con số nằm trước nó.

SỐ 0:

Trong THẦN SỐ HỌC đây là một dạng ký hiệu hơn là một con số. Số 0 xuất hiện trong nhiều ngày sinh và mang một ý nghĩa quan trọng. Nói theo triết học và toán học, số 0 đại diện cho không gì cả (nếu nó nằm ở tử số) và mọi điều (nếu nó nằm ở mẫu số), là hai đầu vô cực của cái hữu hạn, cả hai đầu đều không thể vươn đến được. Vì thế, số 0 hoàn toàn là một ký hiệu đầy bí ẩn, chỉ mức độ bí hiểm về mặt tinh thần hay tâm linh tồn tại sẵn ở mỗi cá nhân (nhưng thường hiếm khi phát triển được). Bất kỳ ai có từ một con số 0 trở lên trong ngày sinh của mình đều có một thiên hướng tâm linh có sẵn mà họ nên nhận biết được, bởi đó chính là tiềm năng để hỗ trợ họ tìm hiểu thêm nhiều vấn đề sâu hơn của cuộc sống họ, ví dụ như mục đích sống, sức mạnh của ý nghĩ, và tiến trình tái sinh…

Nội dung được trích từ nguồn: The Complete Book of Numerology, tác giả: tiến sĩ David A. Phillips.Trích, lược dịch và giới thiệu: Lê Đỗ Quỳnh Hương.

Tổng hợp và giới thiệu lại: Tú Oanh

David A PhillipsNhân số họcNumerologythần số họcThe Complete Book of NumerologyÝ nghĩa các con số